Văn bản pháp luật: Quyết định 33/2005/QĐ-TTg

Phạm Gia Khiêm
Toàn quốc
Công báo số 14 & 15 - 02/2005;
Quyết định 33/2005/QĐ-TTg
Quyết định
07/03/2005
15/02/2005

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy định tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005

Phó Thủ tướng
2.005
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ban hành Quy định tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục

xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học

và công nghệ năm 2005


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 06 năm 2000;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các thành viên Hội đồng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


QUY ĐỊNH TẠM THỜI

Về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh

và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005

(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2005/QĐ-TTg ngày 15/02/2005

của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Quy định này hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 cho các công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ đã được công bố và sử dụng từ ngày 02 tháng 09 năm 1945 đến nay.

2. Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ năm 2005 được xét tặng cho những công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao về khoa học và công nghệ; có tác dụng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ của đất nước.

3. Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 được xét tặng cho những công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của đất nước.

Điều 2. Quy định này áp dụng đối với các công trình, cụm công trình nêu tại Điều 1 trên đây do người Việt Nam sáng tạo, công bố và sử dụng tại Việt Nam.

Điều 3. Tác giả có công trình, cụm công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được nhận Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ.

Điều 4. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 được công bố vào dịp Quốc khánh 2-9 năm 2005.

Điều 5. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình khoa học và công nghệ được xét thưởng là sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm công trình nghiên cứu khoa học và công trình nghiên cứu công nghệ.

2. Công trình nghiên cứu khoa học được xét thưởng là công trình nghiên cứu, khám phá các quy luật tự nhiên và xã hội, các phát minh khoa học, các lý thuyết khoa học dẫn đến những thay đổi quan trọng trong nhận thức, có ảnh hưởng lớn trong khoa học, kinh tế và xã hội của đất nước.

3. Công trình nghiên cứu công nghệ được xét thưởng, bao gồm:

a) Công trình nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ tạo ra các giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống mới, sản phẩm mới, dẫn tới những chuyển biến quan trọng đối với nền công nghệ, thúc đẩy năng lực cạnh tranh quốc gia, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và phát triển khoa học và công nghệ của đất nước.

b) Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo đặc biệt là công trình ứng dụng thành công và sáng tạo các thành tựu kỹ thuật trong các công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh và các công trình khác, có tác động quyết định đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật đó.

4. Cụm công trình được xét thưởng, bao gồm:

a) Tập hợp các công trình của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc một lĩnh vực áp dụng.

b) Tập hợp các công trình do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.

5. Công trình khoa học và công nghệ và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.

6. Tác giả công trình là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình.

Đồng tác giả công trình là nhiều người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình.

Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra công trình thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình.

Điều 6. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Một công trình chỉ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước.

2. Công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước phải được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 3 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét thưởng.

3. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.

4. Báo cáo kết quả nghiên cứu công trình đã được nộp tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với những công trình là kết quả của các đề tài khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí Nhà nước, được nghiệm thu sau năm 1980 (theo Quy định số 271/QĐ ngày 20 tháng 06 năm 1980 của ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước về đăng ký đề tài và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu) hoặc tại Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đối với các đề tài do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.

Điều 7.

1. Việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được tiến hành độc lập và theo ba cấp:

- Cấp cơ sở;

- Cấp Bộ, tỉnh, thành phố và tương đương (gọi tắt là cấp Bộ);

- Cấp quốc gia.

2. Việc xét thưởng ở cấp quốc gia được tiến hành theo hai bước:

- Bước 1: Xét thưởng tại các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 - dưới đây gọi tắt là Hội đồng giải thưởng Quốc gia.

- Bước 2: Xét thưởng tại Hội đồng giải thưởng Quốc gia.

Điều 8.

1. Hội đồng giải thưởng các cấp gồm đại diện cho các cơ sở đã áp dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình.

2. Mỗi thành viên Hội đồng giải thưởng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét thưởng công trình bằng văn bản. Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở và cấp Bộ phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.

3. Các Hội đồng giải thưởng hoạt động theo nguyên tắc sau:

a) Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu) của Hội đồng giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Trường hợp uỷ viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản.

b) Hội đồng đánh giá công trình theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình được ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt mới được chuyển Hội đồng cấp trên xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ. Phiếu đánh giá xét thưởng hợp lệ là phiếu đánh dấu theo quy định vào một trong hai ô tương ứng đã bố trí trên phiếu.

c) Hội đồng giải thưởng cấp trên chỉ xem xét những công trình đã được Hội đồng giải thưởng cấp dưới đề nghị.

d) Thành viên của Hội đồng giải thưởng không tham dự xét thưởng (không tham gia thảo luận và không bỏ phiếu đánh giá) các công trình mà mình là tác giả hoặc đồng tác giả.

Điều 9. Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở và cấp Bộ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét thưởng trong đơn vị mình trước khi gửi Hồ sơ đề nghị xét thưởng lên Hội đồng giải thưởng cấp trên.

Chương II

TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG

Điều 10. Công trình nghiên cứu khoa học được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Về giá trị khoa học:

a) Đạt được những thành tựu khoa học đặc biệt xuất sắc, dẫn tới những thay đổi đặc biệt quan trọng trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội.

b) Có giá trị rất cao về khoa học.

c) Được công bố và trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước.

2. Về giá trị thực tiễn

a) Có ảnh hưởng rộng lớn và tác dụng lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của đất nước và thuộc một trong các đối tượng sau:

- Những phát hiện mới về bản chất, quy luật của tự nhiên hoặc xã hội có tác động đặc biệt quan trọng đến nhận thức và đời sống xã hội;

- Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ con đường phát triển của Việt Nam; những luận cứ khoa học có đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách phát triển bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước;

- Những kết quả nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có tác động quyết định đối với việc lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Việt Nam;

- Những thành tựu khoa học đặc biệt quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm hoạ.

b) Có đóng góp đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học trong nước, khu vực và thế giới.

Điều 11.

1. Công trình nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Về giá trị công nghệ

Có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt quan trọng về công nghệ:

- Giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới;

- Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;

- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm, công nghệ đạt trình độ quốc tế hoặc cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm, quy trình, hệ thống tương tự khác trong nước (nêu được địa chỉ so sánh cụ thể).

b) Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ.

- Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn; đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh;

- Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực.

2. Công trình có các giải pháp được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp sẽ được tính điểm ưu tiên khi xét tặng giải thưởng.

Điều 12. Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo đặc biệt được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Về giá trị công nghệ

Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật đặc biệt quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công nghệ tiên tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như: công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh hoặc các công trình khác, có tác động quyết định đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật đó.

2. Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ

a) Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn; đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.

b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực.

Điều 13. Công trình nghiên cứu khoa học được xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Về giá trị khoa học:

a) Đạt được những thành tựu khoa học xuất sắc, dẫn tới những thay đổi quan trọng trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội.

b) Có giá trị cao về khoa học.

c) Được công bố và trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong và ngoài nước.

2. Về giá trị thực tiễn

a) Có tác dụng và ảnh hưởng rộng lớn trong xã hội và thuộc một trong các đối tượng sau:

- Những phát hiện mới về bản chất, quy luật của tự nhiên hoặc xã hội có tác động quan trọng đến nhận thức và đời sống xã hội;

- Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ con đường phát triển của Việt Nam; những luận cứ khoa học có đóng góp quan trọng cho việc hoạch định các đường lối, chính sách phát triển bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn tương đối sâu sắc cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước;

- Những kết quả nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có tác động quan trọng đối với việc lựa chọn, thích nghi, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào Việt Nam;

- Những thành tựu khoa học quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giám sát và dự báo thiên tai, thảm hoạ.

b) Có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực hoặc ngành khoa học trong nước và khu vực.

Điều 14.

1. Công trình nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ được xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Về giá trị công nghệ

Có tính sáng tạo và đổi mới quan trọng về công nghệ:

- Giải quyết được những vấn đề tương đối then chốt để cải tiến công nghệ, phát triển hoặc tạo sản phẩm mới;

- Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;

- Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm, công nghệ cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm, quy trình, hệ thống tương tự khác trong nước (nêu được địa chỉ so sánh cụ thể).

b) Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ

- Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.

- Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực.

2. Công trình có các giải pháp được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp sẽ được tính điểm ưu tiên khi xét tặng giải thưởng.

Điều 15. Công trình ứng dụng công nghệ có sáng tạo đặc biệt được xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Về giá trị công nghệ

Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật quan trọng để ứng dụng thành công và sáng tạo các công nghệ tiên tiến trong công trình kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước như: công trình xây dựng - kiến trúc, công trình quốc phòng - an ninh hoặc các công trình khác, có tác động quan trọng đến hiệu quả của các công trình kinh tế - kỹ thuật đó.

2. Về hiệu quả kinh tế, kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ

a) Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội lớn; đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.

b) Có đóng góp trong phát triển khoa học - công nghệ của lĩnh vực.

Chương III

TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT THƯỞNG

Điều 16.

1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp cơ sở gồm:

a) Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước của tác giả hoặc các đồng tác giả.

b) Báo cáo tóm tắt công trình (theo các Biểu E1-1-KH, E1-1-CN, E1-1-UD tương ứng cho công trình nghiên cứu khoa học, công trình nghiên cứu công nghệ, công trình ứng dụng có sáng tạo đặc biệt).

c) Bản giới thiệu tóm tắt công trình với danh sách tác giả (Biểu E1-2).

d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ liên quan đến công trình:

- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo (trang bìa và mục lục).

- Văn bằng bảo hộ (nếu có).

- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả công trình.

- Giấy chứng nhận giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình.

- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

đ) Biên bản đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước hoặc của Hội đồng do cấp quản lý đề tài tương ứng thành lập.

e) Giấy xác nhận đã nộp báo cáo kết quả nghiên cứu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này.

2. Tổ chức xét thưởng cấp cơ sở:

a) Các công trình phải được đăng ký và xét thưởng tại đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, nơi tạo ra công trình, nơi quản lý tác giả công trình hoặc nơi tác giả đang làm việc.

Các công trình không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký và xét thưởng tại các Hội khoa học chuyên ngành hoặc Hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành tương ứng.

Đối với những công trình khoa học xã hội không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, nhưng chưa có các hội khoa học chuyên ngành như xã hội học, tôn giáo, triết học, phải được đăng ký và xét thưởng tại các Viện chuyên ngành tương ứng trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

b) Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm thành lập Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở.

Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên. Chủ tịch Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở phải là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học của công trình. Trong trường hợp thiếu chuyên gia am hiểu công trình, Thủ trưởng đơn vị cơ sở có thể mời thêm chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở.

c) Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, đánh giá từng công trình: viết phiếu nhận xét (Biểu E1-3-KH, E1-3-CN, E1-3-UD), xác nhận danh sách đồng tác giả (nếu có), bỏ phiếu đánh giá (Biểu E1-4, E1-5), kiểm phiếu (Biểu E1-6, E1-7) lập biên bản đánh giá (Biểu E1-8) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Bộ đến các địa chỉ tương ứng sau:

- Bộ, ngành chủ quản, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tương ứng;

- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (đối với những công trình đăng ký xét thưởng qua các Hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành);

- Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (đối với những công trình đăng ký xét thưởng qua các Viện chuyên ngành trực thuộc).

Điều 17.

1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Bộ gồm:

a) Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.

b) Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp cơ sở.

c) Biên bản xét thưởng của Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở.

2. Tổ chức xét thưởng cấp Bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam có trách nhiệm thành lập Hội đồng giải thưởng cấp Bộ.

Các Vụ quản lý khoa học và công nghệ, các Sở khoa học và công nghệ, các phòng quản lý khoa học và công nghệ trực thuộc các cơ quan nêu trên có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan tổ chức Hội đồng giải thưởng cấp Bộ để đánh giá, xét chọn các công trình.

b) Hội đồng giải thưởng cấp Bộ có từ 9 đến 11 thành viên. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá, lựa chọn các công trình đạt tiêu chuẩn xét thưởng: viết phiếu nhận xét (Biểu E2-1-KH, E2-1-CN, E2-1-UD), bỏ phiếu đánh giá (biểu E2-2, E2-3), kiểm phiếu (Biểu E2-4, E2-5), lập biên bản đánh giá (Biểu E2-6) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng tới Hội đồng giải thưởng quốc gia.

Điều 18.

1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp quốc gia bao gồm:

a) Công văn đề nghị xét thưởng của Thủ trưởng các cơ quan nêu tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Quy định tạm thời này (theo Biểu E3-1-CV) và kèm theo các Phụ lục 1, 2 và 3: 1 bản gốc

b) Báo cáo tóm tắt công trình (theo các Biểu E1-1-KH, E1-1-CN hoặc E1-1-UD): 15 bản (01 bản gốc và 14 bản sao)

c) Bản giới thiệu tóm tắt công trình với danh sách tác giả (Biểu E1-2): 1 bản gốc

d) Bản sao các văn bản, tư liệu liên quan đến công trình: Mỗi loại 15 bản

- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo (trang bìa và mục lục).

- Văn bằng bảo hộ (nếu có).

- Nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả công trình.

- Giấy chứng nhận giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình.

- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

đ) Biên bản đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội đồng đánh giá cấp Nhà nước hoặc Hội đồng đánh giá do cấp quản lý đề tài tương ứng thành lập: 15 bản

e) Biên bản xét thưởng của Hội đồng giải thưởng cấp cơ sở và cấp Bộ:

Mỗi loại 15 bản (01 bản gốc và 14 bản sao)

g) Giấy xác nhận đã nộp báo cáo kết quả nghiên cứu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy định tạm thời này: 1 bản sao

Khi có yêu cầu, tác giả hoặc các đồng tác giả phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành viên Hội đồng được làm việc trực tiếp với bản gốc của văn bản, tài liệu liên quan đến công trình đã nêu tại điểm d khoản 1 Điều này.

2. Hội đồng giải thưởng Quốc gia chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng hạn, có đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.

Thời hạn cuối cùng nhận hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp Quốc gia là 12h00 ngày 10 tháng 05 năm 2005. Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu bưu điện của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu "Văn bản đến" của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ tại Trụ sở Bộ, 39 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (trường hợp gửi trực tiếp).

Cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng giải thưởng Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng.

3. Hội đồng giải thưởng Quốc gia thông báo nội dung tóm tắt giới thiệu về công trình kèm theo danh sách tác giả trên Báo Khoa học và Phát triển, Mạng http://www.vista.gov.vn và Mạng http://www.most.gov.vn của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số phương tiện thông tin đại chúng khác trong quá trình đánh giá, xét thưởng của các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành và Hội đồng giải thưởng Quốc gia.

4. Tổ chức xét thưởng cấp Quốc gia:

a) Hội đồng giải thưởng Quốc gia kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành để đánh giá các công trình.

b) Hội đồng giải thưởng chuyên ngành có từ 11 đến 13 thành viên, gồm: các thành viên Hội đồng giải thưởng Quốc gia có chuyên môn cùng lĩnh vực với Hội đồng chuyên ngành; các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình và đại diện các cơ sở đã áp dụng kết quả nghiên cứu của công trình. Hội đồng cử 01 thành viên làm thư ký khoa học của Hội đồng.

c) Hội đồng giải thưởng chuyên ngành phân công 03 chuyên gia viết nhận xét, đánh giá công trình (Biểu E3-2-KH, E3-2-CN, E3-2-UD). Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ mời thêm các chuyên gia am hiểu công trình, không phải là thành viên Hội đồng tham gia viết nhận xét, đánh giá về công trình.

d) Hội đồng giải thưởng chuyên ngành căn cứ tiêu chuẩn của mỗi loại giải thưởng để xem xét, đánh giá từng công trình và bỏ phiếu đánh giá (Biểu E3-3 đối với công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Biểu E3-4 đối với công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước), đồng thời lập biên bản kiểm phiếu (Biểu E3-5, E3-6), biên bản xét thưởng (Biểu E3-7), bản tổng hợp kết quả xét thưởng (Biểu E3-8) với danh sách công trình đề nghị tặng giải thưởng (theo hai loại giải thưởng tương ứng) để trình Hội đồng giải thưởng Quốc gia xem xét.

đ) Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng giải thưởng chuyên ngành và đối chiếu với các tiêu chuẩn của mỗi loại giải thưởng, Hội đồng giải thưởng Quốc gia sẽ xem xét từng công trình, bỏ phiếu đánh giá (Biểu E4-1, E4-2), kiểm phiếu đánh giá (Biểu E4-3, E4-4), lập biên bản xét thưởng theo lĩnh vực khoa học (Biểu E4-5), bản tổng hợp kết quả xét thưởng (Biểu E4-6) với danh sách công trình đề nghị tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước năm 2005 trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét thưởng và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét thưởng.

Đơn khiếu nại phải ghi họ và tên, địa chỉ và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng giải thưởng cấp tương ứng.

Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng giải thưởng nhận đơn có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại và không xem xét đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20.

1. Việc xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 ở cấp cơ sở phải được hoàn thành trước ngày 10 tháng 04 năm 2005.

2. Việc xét Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005 ở cấp Bộ phải được tiến hành từ ngày 11 tháng 04 năm 2005 đến trước ngày 15 tháng 05 năm 2005.

3. Việc xét thưởng cấp quốc gia tại các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành và Hội đồng giải thưởng Quốc gia được tiến hành từ ngày 16 tháng 05 năm 2005 đến trước ngày 11 tháng 07 năm 2005.

4. Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước thông báo kết quả xét thưởng trên một số phương tiện thông tin đại chúng trong ngày 12 tháng 07 đến ngày 22 tháng 07 năm 2005 và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả xét thưởng chậm nhất vào tuần cuối tháng 7 năm 2005./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=15558&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận