QUYẾT ĐỊNH CỦATHỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
về việc phê chuẩn
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng,Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo Lệnh số số 37/LCT-HĐNH8và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Văn bản số 3329-ĐMDN ngày 11-7-1996 của Chính phủ uỷ quyềnThống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển Việt Nam;
Căn cứ Văn bản số 3575-ĐMDN ngày 18-7-1997 của Chính phủ uỷ quyềnThống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm thời phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt độngcủa các Ngân hàng quốc doanh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển Việt Nam và Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển Việt Nam gồm 11 chương, 58 điều kèm theo Quyết định này.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từngày ký và thay thế Quyết định số 79-QĐ/NH5 ngày 21/3/1995 của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước về việc xác nhận cho phép áp dụng Điều lệ Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển Việt Nam.
Điều 3.- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàngĐầu tư và Phát triển Việt Nam, Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Chánh vănphòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương,Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦANGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 349-QĐ/NH5 ngày 16-10-1997
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọitắt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển) là doanh nghiệp nhà nước dạng đặc biệt,bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế,tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động tronglĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt độngtài chính, tiền tệ, ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thành lậptheo Quyết định số 177-TTg ngày 26-4-1957 của Thủ tướng Chính phủ và được Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 286-QĐ/NH5 ngày 21-9-1996 thành lập lạitheo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90-TTg ngày7-3-1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường tích tụ, tậptrung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhànước giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viênvà toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Điều 2.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có chức năng huy độngvốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong nước và ngoài nước để đầu tư pháttriển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và dịch vụngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ cácnguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức kinh tế xãhội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về ngânhàng.
Điều 3.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có:
1.Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2.Tên riêng là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Têngiao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OFVIETNAM.
Gọitắt là: VietindeBank.
Viếttắt là: BIDV.
Trụsở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
3.Điều lệ Tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
4.Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn vàtài sản thuộc sở hữu của Nhà nước do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quản lý.
5.Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng trong nước vànước ngoài.
6.Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.
Điều 4.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có thời gian hoạt độnglà 99 năm kể từ ngày được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước.
Điều 5.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được quản lý bởi Hộiđồng quản trị và được điều hành bởi Tổng Giám đốc.
Điều 6.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu sự quản lý nhà nướccủa Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quy định;đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiệnquyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanhnghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7.- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổchức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
MỤC I. QUYỀN CỦA NGÂN HÀNGĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 8.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có quyền quản lý, sửdụng tài sản như sau:
1.Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác của Nhà nước giaovà nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật để thựchiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ nhiệm.
2.Giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Ngân hàngĐầu tư và Phát triển đã nhận của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã giaocho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch pháttriển chung của toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
3.Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lýcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trừ những tài sản và thiết bị quan trọngtheo quy định của Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép,trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai thuộc quyền quản lývà và sử dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì thực hiện theo pháp luậtvề đất đai.
Điều 9.- Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàng Đầutư và Phát triển có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sau:
1.Huy động vốn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển huy động vốn dài hạn, trung hạn,ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước, ngoàinước dưới các hình thức:
a.Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toáncủa tất cả các tổ chức và dân cư;
b.Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, và trái phiếu Ngânhàng Đầu tư và Phát triển;
c.Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
2.Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nướcvà các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân khác cho các chương trình pháttriển kinh tế - văn hoá - xã hội.
3.Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước vàngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác.
4.Cho vay:
a.Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn bằng đồng ViệtNam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế; cho vay ngắnhạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đìnhthuộc mọi thành phần kinh tế;
b.Đồng tài trợ các dự án đầu tư phát triển;
c.Chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền.
5.Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính (kể cả nhập khẩu và tái xuất các thiếtbị cho thuê).
6.Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh vay vốn đầu tưphát triển, bảo lãnh đấu thầu, và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảolãnh khác cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.
7.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đốingoại.
8.Đầu tư dưới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, góp vốn liên doanh, mua tài sảnvà các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụngkhác.
9.Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản.
10.Kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất, nhập khẩu).
11.Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
12.Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho kháchhàng.
13.Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.
14.Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ trị giá được bằng tiền vàcác tài sản quý khác cho khách hàng.
15.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng.
16.Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển, quản lý tiền vốnvà các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
17.Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thànhtài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quản lýđể sử dụng hoặc kinh doanh.
18.Tự doanh hoặc liên doanh - đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếpphục vụ kinh doanh, cho thuê hoặc nhượng bán.
19.Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đã được đăng ký, khi được cơquan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
20.Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có quyền tổ chức quảnlý, tổ chức kinh doanh như sau:
1.Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ doNhà nước giao.
2.Đặt Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và ở nước ngoàitheo quy định của pháp luật.
3.Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
4.Thực hiện những nội dung hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đã nêu ở Điều 9 củaĐiều lệ này; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển và nhu cầu của thị trường.
5.Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thànhviên.
6.Căn cứ các chế độ chính sách về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng củaNhà nước, được ban hành các văn bản về quy chế, quy định và các quy trìnhnghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển.
7.Trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnđược:
a.Quy định mức lãi suất cụ thể của các loại tiền gửi và tiền vay;
b.Xác định mức cho vay cao nhất đối với khách hàng;
c.Xác định các tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụngtrong hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
d.Xác định tỷ giá hối đoái về kinh doanh ngoại tệ.
8.Khởi kiện các tranh chấp về kinh tế, dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hìnhsự liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
9.Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình sản xuất,kinh doanh và tài chính để xem xét cho vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vaycủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
10.Từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với khách hàng nếu thấycác quan hệ này trái với quy định của pháp luật hoặc không đem lại hiệu quảkinh tế hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
11.Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổcác định mức, đơn giá của Nhà nước.
12.Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động và phân cấp việc tuyểnchọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định củaBộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; quyết định mức lương, thưởngcho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương, chi phí dịch vụ và hiệu quảhoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
13.Trực tiếp ký kết các văn bản thoả thuận, hợp đồng nhằm phục vụ cho mục đíchkinh doanh với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; ký kết các hợp đồngvề hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển. Mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển ở Việt Nam; quyết định cử người của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ra nướcngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; đối với Chủ tịch Hội đồng Quảntrị, Tổng Giám đốc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép. Các thànhviên khác của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chuyên viên giúp việc Hộiđồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó TổngGiám đốc và các chức danh khác trong toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ra nướcngoài do Tổng Giám đốc quyết định.
Điều 11.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có quyền quản lý tàichính như sau:
1.Tự chủ tài chính, chủ động trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quảkinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn để bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2.Sử dụng vốn và các quỹ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để phục vụ kịp thờicác nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, đúng với các quyđịnh của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiềntệ, tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
3.Với chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, được vay vốn của Ngânhàng Nhà nước theo các quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và tự huy độngvốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nướcđối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; được phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,tín phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các giấy tờ trị giá được bằng tiềnkhác theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắnliền với tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại cáctổ chức tín dụng để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4.Thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.
5.Sử dụng phần lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật.
6.Hưởng các chế độ trợ cấp về nguồn vốn, bù đắp về lợi nhuận kinh doanh hoặc cácchế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu củaChính phủ.
7.Hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 12.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có quyền từ chối và tốcáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳcá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhânđạo và công ích.
MỤC II. NGHĨA VỤ CỦA NGÂNHÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 13.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có nghĩa vụ quản lý tàisản như sau:
1.Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao nhận; sửdụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao,để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nước giao.
2.Thực hiện các cam kết về:
a.Hoàn trả lại tiền cho người gửi tiền;
b.Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển tại thời điểm thành lập lại theo mô hình Tổng công ty;
c.Trả Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước các khoản tín dụng quốc tế mà Ngân hàngĐầu tư và Phát triển được vay lại để sử dụng cho các mục đích phục vụ hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoặc cho các mục tiêu, nhiệm vụ đượcgiao;
d.Trả các khoản tín dụng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trực tiếp vay hoặc cáckhoản tín dụng mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bảo lãnh cho các đơn vị thànhviên và khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năngtrả nợ khi đến hạn.
Điều 14.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có nghĩa vụ quản lýhoạt động kinh doanh như sau:
1.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệmtrước pháp luật về kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chịutrách nhiệm trước pháp luật đối với các cam kết giữa mình với khách hàng; giữbí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng, trừ khi có yêu cầu củacơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệmvụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.
3.Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự đã ký với cácđối tác.
4.Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủđạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo đảm các mục tiêu lớn trong việcthực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcgiao.
5.Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thutừ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Ngânhàng Đầu tư và Phát triển.
6.Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Laođộng, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển.
7.Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốcphòng và an ninh quốc gia.
8.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và đột xuất theoyêu cầu của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu;chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
9.Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tracủa Ngân hàng Nhà nước, cơ quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩmquyền theo quy định của pháp luật.
10.Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kếtoán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác của Nhà nước; chịu tráchnhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển.
11.Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúngđắn và khách quan về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quy địnhcủa pháp luật.
12.Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quyđịnh của pháp luật. Trường hợp tài sản do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển điềuđộng giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì khôngphải nộp lệ phí trước bạ; các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thànhviên để phục vụ yêu cầu cung ứng vốn và kinh doanh thì không phải nộp thuế doanhthu.
CHƯƠNG III
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
Điều 15.-
1.Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển; chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
2.Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a.Nhận vốn (kể cả các khoản nợ được coi là vốn) đất đai, tài nguyên và các nguồnlực khác do Nhà nước giao cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
b.Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc giao vốn và cácnguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồnlực khác giữa các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phươngán đó;
c.Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trong đócó việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được giao, việc thựchiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của phápluật, việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
d.Thông qua đề nghị của Tổng Giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phêduyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm củaNgân hàng Đầu tư và Phát triển; quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Ngânhàng Đầu tư và Phát triển và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, để Tổng Giámđốc giao cho các đơn vị thành viên;
e.Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạchđầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn doNgân hàng Đầu tư và Phát triển quản lý;
g.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc nếu được Thống đốc Ngân hàngNhà nước uỷ quyền thì quyết định các dự án góp vốn liên doanh, hùn vốn, mua cổphần theo quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước; quyết định các hợpđồng kinh tế khác có giá trị lớn;
h.Ban hành và giám sát thực hiện các mức khung lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí,giá dịch vụ và mức tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian tronghoạt động kinh doanh đối với các khách hàng; ban hành và giám sát thực hiện cácđịnh mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương áp dụng trongnội bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, theo đề nghị của Tổng Giám đốc trên cơsở quy định chung của ngành Ngân hàng và của Nhà nước;
i.Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn Điều lệ và những nộidung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thànhviên và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạtđộng của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Quyết định đặtSở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Phê chuẩn phương án tổchức quản lý, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do TổngGiám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viêntheo quy định của pháp luật;
k.Thông qua các văn bản dự thảo hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách,chế độ, thể lệ của Nhà nước về hoạt động ngân hàng và các văn bản dự thảo quychế, quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanhcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để Tổng Giám đốc ký ban hành;
l.Xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Quy chế tổ chứcvà hoạt động của Ban Kiểm soát; phê duyệt quy định chế độ làm việc của bộ máykiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
m.Phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chế lao động, Quy chế tiền lương, khen thưởngvà kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
n.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thay thế thành viên Hội đồng quảntrị theo quy định của Chính phủ;
-Chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát;
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởngcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
o.Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên khác củaBan Kiểm soát;
Quyếtđịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng Kiểm tra nội bộNgân hàng Đầu tư và Phát triển, Giám đốc các đơn vị thành viên và người trựctiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại doanh nghiệpkhác theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
Quyếtđịnh tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển và điều chỉnh khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng Giám Đốc;
p.Phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng cácquỹ tập trung theo quy định hiện hành, tương ứng với kế hoạch kinh doanh, kếhoạch tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
q.Xem xét việc tăng vốn điều lệ, bảo lãnh các khoản vay, thanh lý tài sản của cácđơn vị thành viên để quyết định; việc thanh lý những tài sản và thiết bị quantrọng theo quy định của Chính phủ phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và BộTài chính quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành; xem xét kế hoạchhuy động vốn hàng năm (dưới mọi hình thức) của các đơn vị thành viên hạch toánđộc lập để quyết định theo quy định của pháp luật;
r.Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) vàquyết toán hàng năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và của các đơn vị thànhviên do Tổng Giám đốc trình; yêu cầu Tổng Giám đốc công bố báo cáo tài chínhhàng năm theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước;
s.Thông qua các vấn đề về tố tụng, tranh chấp liên quan đến Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển do Tổng Giám đốc đề nghị; đề nghị Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủcho phép đặt Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong tình trạng bảo tồn;
t.Ban hành Nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệbí mật nhà nước theo quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất trong toànNgân hàng Đầu tư và Phát triển;
u.Quyết định các chủ trương và nguyên tắc về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạocán bộ trong và ngoài nước của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
v.Phê duyệt và quyết định các vấn đề khác do Tổng Giám đốc trình theo thẩm quyền;
x.Được nêu ý kiến về quyết định xử lý của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối vớiviệc thanh tra và kiểm tra Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, nếu chưa thống nhấtthì báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 16.-
1.Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có 5 hoặc 7 thành viên doThống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn củathành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2.Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hộiđồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng Giám đốc, một thành viên kiêm Trưởngban Ban Kiểm soát và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên viên có kinhnghiệm về lĩnh vực ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
3.Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển.
4.Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quảntrị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và đượcthay thế trong những trường hợp sau:
a.Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
b.Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thànhviên đương nhiệm của Hội đồng quản trị;
c.Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính đáng;
d.Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
5.Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyềnhạn của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Điều lệ này.
Điều 17.- Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:
1.Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi tháng một lầnđể xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấnđề cấp bách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Chủ tịch Hội đồng quản trị,hoặc Trưởng ban Ban Kiểm soát, hoặc Tổng Giám đốc, hoặc trên 50% số thành viênHội đồng quản trị đề nghị.
2.Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hộiđồng quản trị; trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm chomột thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3.Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 sốthành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị thường kỳ phải được gửiđến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngàyhọp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải đượcghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị dự họp kýtên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50%tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồngquản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình. ý kiến bảo lưu được lập thành vănbản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyết và quyếtđịnh có liên quan của phiên họp.
4.Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quyhoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanhvới nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêuchuẩn kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì phải mời đại diệncó thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quantrọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban Nhândân cấp tỉnh dự họp; trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngườilao động trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì phải mời đại diện Công đoànngành Ngân hàng đến dự. Đại diện của các cơ quan, tổ chức được mời dự họp nóitrên có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu quyết; khi phát hiện nghịquyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì cóquyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởngcơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cầnthiết thì Thủ trưởng cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đốivới toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Trong trường hợp ý kiến của Tổng Giámđốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc cóquyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý;trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TổngGiám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
TổngGiám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Giám đốc các đơn vị thành viên cótrách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọihoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo yêu cầu của Hội đồng quảntrị. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể kiểm tra mọi sổ sách kếtoán, tài chính, các chứng từ giao dịch, thư tín giao dịch của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển và các đơn vị thành viên, nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiếnđộ kinh doanh.
Cácthành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về những thông tin đãđược cung cấp.
6.Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương vàphụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát vàchuyên viên giúp việc, được tính vào quản lý phí của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển. Tổng Giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hộiđồng quản trị, Ban Kiểm soát làm việc.
Điều 18.- Giúp việc Hội đồng quản trị:
1.Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lựa chọn, thay thế, khen thưởng, kỷluật các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị.
3.Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiệnviệc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thànhviên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong hoạt động điều hành, hoạt độngtài chính, chấp hành Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, nghị quyết vàquyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Điều 19.- Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quảntrị:
1.Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước,hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theoquy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinhdoanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởngphụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ.
2.Thành viên Hội đồng quản trị:
a.Không được đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí côngvô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và lợi íchcá nhân;
b.Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hộikinh doanh, làm thiệt hại lợi ích Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
c.Không được hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điềulệ này.
3.Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, côngty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh), công ty cổ phần;không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công tytrách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinhtế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phầndo vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý điều hành trong các đơn vịnày.
4.Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không được giữ chức vụ Kế toán trưởng,Thủ quỹ tại trụ sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và tại các đơn vị thànhviên.
5.Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngânhàng Nhà nước và trước pháp luật về nghị quyết và quyết định của Hội đồng quảntrị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Ngân hàngĐầu tư và Phát triển, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền,gây thiệt hại cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Nhà nước thì phải chịutrách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theoquy định của pháp luật.
Điều 20.- Ban Kiểm soát:
1.Ban Kiểm soát có 5 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởngban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồngquản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm một thànhviên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viênchức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giới thiệu, một thành viên do Thống đốcNgân hàng Nhà nước giới thiệu và một thành viên do Tổng Cục trưởng Tổng cụcQuản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Chức danh Trưởngban Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị phân công phải được Thống đốc Ngân hàngNhà nước chuẩn y mới có hiệu lực.
2.Thành viên Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, emruột của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hànhcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoặc bất cứ một chức vụ nào trong các tổchức tín dụng khác.
3.Thành viên Ban Kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a.Là chuyên viên có kinh nghiệm về ngân hàng, kế toán, kiểm toán, kinh tế, tàichính; hiểu biết pháp luật;
b.Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c.Không có tiền án về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế;
d.Có phẩm chất liêm khiết, trung thực, độc lập trong công việc.
4.Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thểđược bổ nhiệm lại; trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành được nhiệm vụsẽ bị thay thế.
5.Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quảntrị quyết định theo chế độ của Nhà nước.
6.Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị ban hành.
Điều 21.- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Kiểm soát:
1.Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạtđộng điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viênNgân hàng Đầu tư và Phát triển trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật,Điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, các nghị quyết và quyết định của Hộiđồng quản trị.
2.Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc vềkết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hộiđồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm phápluật trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
3.Tham gia và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
4.Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trịcho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ýbỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG IV
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 22.-
1.Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủtrên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc là đại diện theo phápluật của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quảntrị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về điều hành hoạtđộng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Tổng Giám đốc là người có quyền điềuhành cao nhất trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2.Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc là ngườigiúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trướcTổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công thực hiện.
3.Kế toán trưởng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổchức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4.Văn phòng, các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ của trụ sở chính Ngân hàngĐầu tư và Phát triển có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và TổngGiám đốc trong quản lý, điều hành công việc. 5. Bộ máy kiểm tra nội bộ giúpTổng Giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnvà các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật và quy định nội bộcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 23.- Tổng Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồnlực khác của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giaocho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước chocác đơn vị thành viên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo phương án đã được Hộiđồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốnvà nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều chỉnh khi cósự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức tăng, giảm vốn.
2.Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồngquản trị phê duyệt. Xây dựng phương án huy động vốn hàng năm, trình Hội đồngquản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó.
3.Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạtđộng, các phương án, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tưvới nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơnvị thành viên, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trìnhHội đồng quản trị xem xét, giải quyết hoặc trình tiếp Ngân hàng Nhà nước và cáccơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược, kếhoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt.
4.Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; chịutrách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; thực hiệncác nhiệm vụ, các mục tiêu lớn trong việc chấp hành chính sách ổn định tiền tệcủa Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhànước, trước pháp luật về việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nói trên theoquy định của Nhà nước.
5.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị ban hành các mức khung về lãi suất, tỷ lệhoa hồng và lệ phí, giá dịch vụ, tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từngthời gian trong hoạt động kinh doanh đối với khách hàng; quyết định áp dụng mứccụ thể trong các mức khung nói trên; xây dựng và trình Hội đồng quản trị banhành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương phù hợpvới các quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm traviệc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá trong toàn Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển.
6.Căn cứ các chính sách, chế độ, thể lệ về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngânhàng của Nhà nước, xây dựng và trình Hội đồng quản trị thông qua các văn bản dựthảo quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để ký ban hành.
7.Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổnhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngânhàng Đầu tư và Phát triển.
Đềnghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởngphòng Kiểm tra nội bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Giám đốc các đơn vị thànhviên và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triểntại doanh nghiệp khác.
Quyếtđịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởngđơn vị thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên và các chứcdanh tương đương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên.
Quyếtđịnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó các phòng hoặc ban,Chánh, Phó Văn phòng, Kiểm tra trưởng và Kiểm tra viên của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển.
8.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý vàkinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, kể cả phương án điều chỉnh khithay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máygiúp việc; kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh củacác đơn vị thành viên; trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổchức và hoạt động của các đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên xâydựng; xem xét phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộcdo Giám đốc đơn vị thành viên đề nghị để trình Hội đồng quản trị quyết địnhhoặc quyết theo thẩm quyền.
9.Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chếlao động, Quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Đầutư và Phát triển.
10.Tổ chức điều hành hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo nghị quyết,quyết định của Hội đồng quản trị, trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, bao gồm: báo cáohàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cânđối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và củacác đơn vị thành viên.
11.Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩmquyền về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp(trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của toàn Ngân hàngĐầu tư và Phát triển.
Báocáo tài chính tổng hợp phải nhận định rõ phần hạch toán tập trung của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển và phần của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Bảnbáo cáo tài chính tổng hợp phải được xác nhận bởi cơ quan kiểm toán do cơ quannhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định hiện hành.
12.Ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và chịutrách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyết định củamình.
13.Đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong quan hệ quốc tế, tố tụng,tranh chấp, giải thể và phá sản.
14.Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và kiểm tra cácđơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quyđịnh của pháp luật. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước.
15.Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểmsoát. Chuẩn bị các tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị.
16.Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ngân hàng Nhànước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điềuhành của mình.
17.Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợpkhẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về nhữngquyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nướcvà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
Điều 24.-
1.Bộ máy kiểm tra nội bộ bao gồm Trưởng phòng kiểm tra nội bộ, các Phó phòng Kiểmtra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên. Trưởng phòng Kiểm tra nội bộđiều hành bộ máy kiểm tra nội bộ. Các Kiểm tra viên bố trí tại trụ sở chínhNgân hàng Đầu tư và Phát triển do Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ phụ trách; cácKiểm tra viên bố trí tại các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vịthành viên do Kiểm tra trưởng phụ trách. Quy định về tổ chức và hoạt động củabộ máy kiểm tra nội bộ do Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.
2.Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ, Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và cácKiểm tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại các Khoản 2 và 3, Điều 20của Điều lệ này.
3.Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ do Tổng Giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị bổnhiệm, miễn nhiệm; Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm traviên do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4.Bộ máy kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:
a.Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vàcác đơn vị thành viên theo đúng pháp luật và Điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển;
b.Kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụkinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy địnhnội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
c.Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngânhàng Đầu tư và Phát triển và các đơn vị thành viên;
d.Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiếnnghị các biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanhcủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các đơn vị thành viên;
e.Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
g.Báo cáo cho Tổng Giám đốc và Trưởng ban Ban Kiểm soát về kết quả kiểm tra, kiểmtoán; nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển;
h.Trong phạm vi chức năng và quyền hạn, xem xét giải quyết hoặc trình Tổng Giámđốc giải quyết các khiếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển;
i.Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm toán khi chưa được Tổng Giám đốc hoặcTrưởng ban Ban Kiểm soát cho phép; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hộiđồng quản trị về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã được thực hiện;
k.Trong phạm vi chức năng quy định, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ được tham dự vàocác cuộc họp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển triệu tập.
CHƯƠNG V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 25.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Đầutư và Phát triển là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Ngânhàng Đầu tư và Phát triển. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyềnsau:
1.Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thểlao động thương lượng và ký kết với Tổng Giám đốc.
2.Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợiích của người lao động trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
3.Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinhdoanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đờisống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại ngườilao động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
4.Giới thiệu người tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển.
Điều 26.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Đầutư và Phát triển được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoànLao động Việt Nam.
CHƯƠNG VI
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 27.-
1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệpnhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc vào những đơn vịsự nghiệp. Danh sách các đơn vị thành viên được ghi trong phụ lục kèm theo Điềulệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
2.Các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có con dấu, được mởtài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
3.Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập có Điều lệ Tổ chức và hoạtđộng riêng, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp củaNgân hàng Đầu tư và Phát triển có Quy chế Tổ chức và hoạt động riêng. Các Điềulệ và Quy chế này đều do Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật vàĐiều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 28.- Thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập:
1.Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập là thành viên của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc vềquyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quy định tạiĐiều lệ này.
2.Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có các quyềnđối với thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập như sau:
a.Uỷ nhiệm cho Giám đốc doanh nghiệp thành viên quản lý, điều hành hoạt động củadoanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp đã được Hội đồng quản trịNgân hàng Đầu tư và Phát triển phê chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp thành viên hạchtoán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàngĐầu tư và Phát triển, trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;
b.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,trưởng phòng kiểm tra doanh nghiệp thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc doanhnghiệp thành viên và các chức danh tương đương;
c.Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính; quyđịnh mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ở doanh nghiệp theo quy định củaBộ Tài chính và quy chế tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
d.Trích một phần quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo quy định của BộTài chính và pháp luật hiện hành để thành lập các quỹ tập trung của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển dùng vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư ởcác đơn vị thành viên;
e.Phê duyệt các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tácliên doanh, bổ sung, thu hồi một phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyềnquản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đang do doanh nghiệp thành viên nắmgiữ;
g.Điều hoà các nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằmsử dụng vốn có hiệu quả nhất trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trên nguyêntắc phải bảo đảm cho tổng tài sản của doanh nghiệp bị rút bớt số vốn không đượcthấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn đượccoi là thuộc về doanh nghiệp đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quymô doanh nghiệp đó;
h.Phê duyệt các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảmđời sống, điều kiện lao động cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp;
i.Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viêntheo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
k.Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sựphân cấp cho Giám đốc doanh nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp;tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng(vay, cho vay); mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các công ty cổphần, tham gia các đơn vị liên doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nướcvà quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinhdoanh tiền tệ, tín dụng; mua bán bản quyền phát minh, sáng chế, chuyển giaocông nghệ; tham gia các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đếnquyền tự chủ của một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước;
l.Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tìnhhình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều 29.- Đơn vị thành viên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển làdoanh nghiệp hạch toán độc lập có quyền chủ động tiến hành các hoạt động kinhdoanh và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi sốvốn thuộc sở hữu nhà nước do doanh nghiệp quản lý, sử dụng, cụ thể là:
1.Trong chiến lược đầu tư và phát triển:
a.Doanh nghiệp được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kếhoạch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Doanh nghiệp được Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển giao các nguồn lực để thực hiện dự án đó;
b.Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong cácdự án do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trực tiếp điều hành. Trường hợp nàydoanh nghiệp phải tự huy động vốn (đúng quy định của pháp luật), tự chịu tráchnhiệm về tài chính.
2.Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạchcủa mình trên cơ sở:
a.Bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cảđơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển;
b.Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanhnghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3.Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:
a.Doanh nghiệp được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển giao lại. Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn vàcác nguồn lực này;
b.Doanh nghiệp được quyền tự huy động vốn, các nguồn lực tín dụng khác theo quyđịnh của pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển củamình;
c.Doanh nghiệp được hình thành quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹdự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ kháctheo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp có nghĩa vụtrích nộp và sử dụng các quỹ tập trung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theoquy định trong Điều lệ, Quy chế tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vàtheo các quyết định của Hội đồng quản trị;
d.Doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quyđịnh của pháp luật;
e.Doanh nghiệp có thể được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển uỷ quyền thực hiện cáchợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài nhân danh Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển.
4.Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:
a.Doanh nghiệp có quyền đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển xem xét, quyếtđịnh hoặc được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển uỷ quyền quyết định việc thànhlập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc và tổ chức bộ máy quản lýdoanh nghiệp theo quy định của Điều lệ này và Điều lệ riêng của doanh nghiệp;
b.Trong khuôn khổ biên chế được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cho phép, doanhnghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với côngnhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của mình. Việc bổnhiệm, miễn nhiệm và các chức danh trong bộ máy quản lý doanh nghiệp và các đơnvị trực thuộc doanh nghiệp, việc sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương phải theosự phân cấp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
c.Doanh nghiệp có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thựchiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp; chăm lo cảithiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo quy định củaBộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.
Điều 30.- Thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc:
1.Bao gồm các Sở giao dịch và chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnđặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển.
2.Là đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, có quyền tự chủkinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chịu sự ràng buộcvề nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Ngân hàng Đầutư và Phát triển chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ phát sinh do sự camkết của các đơn vị này.
3.Trong phạm vi được uỷ quyền, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự với cáckhách hàng và khởi kiện các vụ án kinh tế, dân sự liên quan đến các hợp đồng đóđể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; được chủ động thực hiện các hoạt động kinhdoanh, tổ chức và nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển.
4.Có các đơn vị trực thuộc bao gồm các chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viênhạch toán phụ thuộc, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và cửa hàng đặt tại địa bàncần thiết cho hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Các đơn vị này đượcphép có con dấu để phục vụ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền.
5.Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của đơnvị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị phụ thuộc được cụ thể hoá trong Quy chế Tổchức và hoạt động của đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc do Hội đồng quảntrị phê chuẩn.
Điều 31.- Đơn vị thành viên là các đơn vị sự nghiệp:
Cácđơn vị sự nghiệp có Quy chế Tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phêchuẩn; thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu do thực hiện cácdịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và nướcngoài; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấphơn mức bình quân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thì có thể được hỗ trợ từquỹ khen thưởng và phúc lợi của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
CHƯƠNG VII
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN
Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
MỤC I. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓPCỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 32.- Đối với phần vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triểngóp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triểncó quyền và nghĩa vụ như sau:
1.Thông qua phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần do Tổng Giám đốc xây dựngđể trình cơ quan nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
2.Theo đề nghị của Tổng Giám đốc, quyết định đề cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷluật người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tạidoanh nghiệp có vốn góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
3.Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển góp vàocác doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và pháttriển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển góp vào các doanh nghiệp khác.
Điều 33.- Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốncủa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển góp vào doanh nghiệp khác:
1.Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Ngânhàng Đầu tư và Phát triển theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2.Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này. 3. Thực hiện chếđộ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển về hiệu quả sử dụng phần vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển góp vàodoanh nghiệp này.
MỤC II. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓPCỦA DOANH NGHIỆP
THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 34.- Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập góp vốn vàocác doanh nghiệp khác theo phân cấp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Đối vớiphần vốn của doanh nghiệp thành viên góp vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc cóquyền và nghĩa vụ quản lý phần vốn góp như sau:
1.Xây dựng phương án hùn vốn liên doanh, mua cổ phần để Tổng Giám đốc đề nghị Hộiđồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcquyết định.
2.Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanhnghiệp góp vào doanh nghiệp khác.
3.Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của doanh nghiệp; chịu trách nhiệmvề hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đã góp; thu lợi nhuận từphần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 35.- Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốncủa doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác:
1.Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanhnghiệp mình theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2.Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn gópcủa doanh nghiệp mình.
3.Thực hiện chế độ báo cáo do Giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồngquản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Giám đốc về hiệu quảsử dụng phần vốn của doanh nghiệp mình tại doanh nghiệp mà mình được cử vào đểtham gia quản lý, điều hành.
MỤC III. CÁC ĐƠN VỊ LIÊNDOANH
Điều 36.- Các đơn vị liên doanh mà Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển hoặc doanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tham gia,được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, pháp luật vềngân hàng và các Luật khác có liên quan của Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển hoặc các doanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thựchiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt độngtài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
CHƯƠNG VIII
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Điều 37.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là đơn vị hạch toán độclập, thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh phùhợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về ngân hàng, các quy định kháccủa pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Điều 38.- Vốn điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đượcChính phủ ấn định là 1.100 tỷ đồng:
1.Vốn điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bao gồm:
a.Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập lại Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển;
b.Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (nếu có);
c."Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ" được trích theo quy định của phápluật;
d.Các nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính vàNgân hàng Nhà nước.
2.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không được sử dụng vốn điều lệ vào các mục đíchtrái với các quy định của pháp luật.
3.Khi có sự tăng hoặc giảm vốn điều lệ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải điềuchỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển đã được điều chỉnh trên thực tế.
Điều 39.- Vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển:
1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã huyđộng của các khách hàng đúng thời hạn cả vốn và lãi.
2.Vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bao gồm các loại vốn mà Ngânhàng Đầu tư và Phát triển huy động dưới các hình thức ghi tại Khoản 1, Điều 9của Điều lệ này.
3.Vốn huy động chỉ sử dụng cho các hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.
4.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải chấp hành các giới hạn về mức huy động vàtỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo quyđịnh của pháp luật.
Điều 40.- Vốn đi vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển:
Cácloại vốn đi vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổchức tín dụng, vay các tổ chức và cá nhân nước ngoài), Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lại lợinhuận, bảo đảm hoàn trả vốn và lãi.
Điều 41.- Vốn tiếp nhận của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (vốntài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư): để cho vay theo các chươngtrình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tưphát triển những chương trình, dự án có mục tiêu riêng.
Điều 42.- Các loại vốn khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển:hình thành trong quá trình hoạt động sự nghiệp, sử dụng theo các quy định củapháp luật.
Điều 43.-
1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung đểbảo đảm cho quá trình phát triển của toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đạthiệu quả cao.
2.Các quỹ tập trung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thành lập và sử dụngtheo quy định của pháp luật hiện hành. Các quỹ tập trung được trích lập và sửdụng bao gồm:
a.Quỹ đầu tư phát triển;
b.Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung;
c.Quỹ dự phòng về tài chính;
d.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;
e.Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;
g.Các quỹ khác được trích lập theo quy định của pháp luật.
Điều 44.- Tự chủ về tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển:
1.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính,tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồnvốn kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, kể cả phần vốn góp vào cácdoanh nghiệp khác.
2.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghitrong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các cam kếttài chính khác, nếu có.
3.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động tàichính trong toàn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
4.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải thực hiện hạch toán, kế toán theo hệ thốngtài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tàichính.
5.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạchtài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển theo quy định của pháp luật hiện hành.
6.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoảnnộp khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển, trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành viên đã nộp. Được sử dụngphần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định hiệnhành.
7.Lợi nhuận của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được xác định và sử dụng theo chếđộ tài chính hiện hành.
8.Lợi nhuận mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hoặc các đơn vị thành viên thu đượctừ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếudoanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.
9.Hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển vàmối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với cácđơn vị thành viên được thực hiện phù hợp với Điều lệ và Quy chế Tài chính củaNgân hàng Đầu tư và Phát triển.
10.Trách nhiệm vật chất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong các mối quan hệkinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn thuộc sở hữunhà nước do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quản lý tại thời điểm công bố gầnnhất.
11.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toánthống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệpnhà nước.
12.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và cáchoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan nhà nước có thẩmquyền theo quy định của pháp luật.
13.Các trường hợp xử lý khi kinh doanh thua lỗ:
a.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quyđịnh của pháp luật để bù đắp các khoản rủi ro xảy ra trong hoạt động kinhdoanh;
b.Trường hợp thua lỗ kéo dài, có nguy cơ phá sản, Ngân hàng Nhà nước có thể đề nghịChính phủ cho phép đặt Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong tình trạng bảo tồnvà áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tình hình trở lại bình thường.
CHƯƠNG IX
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCHHÀNG
Điều 45. Mối quan hệ với Chính phủ:
1.Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liênquan đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và doanh nghiệp nhà nước.
2.Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trongtổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ của Nhà nước.
3.Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổchức, cán bộ; chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ kếtoán thống kê.
4.Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách,chế độ của Nhà nước tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
5.Chấp hành chế độ kiểm toán nhà nước.
6.Được đề xuất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nướcđối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
7.Được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khácdo Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triểncác nguồn lực đó.
8.Được hưởng các chế độ trợ cấp, hỗ trợ về vốn và các chế độ khác theo quy địnhcủa Chính phủ.
Điều 46.- Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
1.Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về việc:
a.Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán;
b.Thực hiện các nhiệm vụ về uỷ thác vốn và các dịch vụ cho ngân sách nhà nước.
2.Chịu sự quản lý của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan được Chính phủ giaothực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, trong các lĩnh vực:
a.Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển quản lý, sử dụng;
b.Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lựckhác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toánhàng năm;
c.Thanh tra, kiểm tra nội dung báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toánhàng năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển;
d.Thống nhất ý kiến để Hội đồng quản trị ban hành Quy chế tài chính của Ngân hàngĐầu tư và Phát triển.
3.Chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền củaBộ Tài chính.
4.Được quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và cácnội dung khác có liên quan đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; kiến nghị Bộ Tàichính phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn,việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việcthanh lý những tài sản và thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ trongNgân hàng Đầu tư và Phát triển, việc bổ sung vốn ngân sách cho Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển.
Điều 47.- Mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước:
1.Chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp về các lĩnh vực:
a.Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liênquan đến Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và doanh nghiệp nhà nước;
b.Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hướng phát triển tổ chức bộ máy Ngân hàngĐầu tư và Phát triển;
c.Thực hiện quy hoạch, định hướng nêu tại điểm b, Khoản 1 của Điều này;
d.Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2.Chấp hành các công cụ và biện pháp quản lý hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về:
-Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc;
-Hạn mức tín dụng;
-Hạn mức hoặc định mức tồn khoản về tiền mặt và ngoại tệ;
-Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối đa về cho vay;
-Tỷ giá hối đoái trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước tổ chức;
-Các chế độ báo cáo và thanh tra ngân hàng;
-Các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
3.Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc thựchiện các quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này và trong phạm vi các chứcnăng khác của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
4.Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, với tư cách là cơ quan được Nhà nướcgiao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:
a.Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Ngân hàng Đầu tư và Phát triểntheo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b.Xác định mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầutư và Phát triển;
c.Phê chuẩn Điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển;
d.Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển; giới thiệu người của Ngân hàng Nhà nước tham gia Ban Kiểm soát Ngân hàngĐầu tư và Phát triển; chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát Ngân hàng Đầutư và Phát triển;
e.Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,kiểm tra hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo kháctheo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
g.Tham gia cùng với các ngân hàng quốc doanh góp phần quan trọng đáp ứng cácnhiệm vụ, mục tiêu cơ bản nhằm thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nướcvà thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h.Quyết định các dự án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, hợp tác đầu tư.
5.Được kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về nội dung có liên quan đến mối quan hệquy định tại Điều này.
Điều 48.- Mối quan hệ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quanthuộc Chính phủ:
1.Chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan này trong các lĩnh vực:
a.Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sảnphẩm, dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan;
b.Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
c.Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu;
d.Thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của phápluật;
e.Kiểm tra, giám sát ngân hàng quốc doanh về những lĩnh vực thuộc chức năng đã đượcpháp luật quy định cho các cơ quan đó.
2.Được kiến nghị với các cơ quan này về các nội dung có liên quan đến mối quan hệquy định tại Điều này.
Điều 49.- Đối với chính quyền địa phương, với tư cách là cơ quanquản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chịu sựquản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hộiđồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 50.- Quan hệ với tổ chức tín dụng theo nguyên tắc:
1.Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
2.Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,nghiệp vụ, quản lý ngân hàng và bằng sự tín nhiệm của khách hàng.
Điều 51.- Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc:
1.Chịu trách nhiệm dân sự đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng và cam kết củaNgân hàng Đầu tư và Phát triển đối với khách hàng trong phạm vi số vốn thuộc sởhữu nhà nước do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển quản lý.
2.Giữ bí mật số liệu theo quy định của pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi chohoạt động hợp pháp của khách hàng.
CHƯƠNG X
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 52.- Việc tổ chức lại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Hộiđồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 53.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bị giải thể trong trườnghợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuậnlà không cần thiết duy trì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Khi giải thể Ngânhàng Đầu tư và Phát triển, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng giảithể. Số tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bị giải thể sau khi đã thanhtoán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 54.- Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể, bổ sung vàthành lập mới các đơn vị thành viên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Hội đồngquản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 55.- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các đơn vị thànhviên gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã ápdụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đếnhạn thì xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56.- Điều lệ này áp dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên trong Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều57.-
1.Các đơn vị thành viên trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển căn cứ vào LuậtDoanh nghiệp nhà nước, pháp luật về ngân hàng và Điều lệ này để xây dựng Điềulệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị mình để Tổng Giám đốc trình Hộiđồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phê chuẩn, trừ trường hợp phápluật có quy định khác. Điều lệ hoặc Quy chế của các đơn vị thành viên không đượctrái với Điều lệ này.
2.Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Hộiđồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Các đơn vị thànhviên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của mìnhphải do Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnquyết định.
Điều 58.- Trong trường hợp Điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển có quy định khác với các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngangBộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,Ngân hàng Đầu tư và Phát triển báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Chínhphủ cho phép thực hiện theo Điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.