Văn bản pháp luật: Quyết định 43/1999/QĐ-UB

Nguyễn Thị Han
Nghệ An
STP tỉnh Nghệ An;
Quyết định 43/1999/QĐ-UB
Quyết định
19/05/1999
04/05/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý thể dục thể thao giữa UBND huyện, thành phố, thị xã và Sở thể dục thể thao.

Phó Chủ tịch
1.999
UBND tỉnh Nghệ An

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy chế phối hợp quản

lý thể dục thể thao giữa UBND huyện, thành phố, thị xã và Sở thể dục thể thao.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.

Căn cứ Quyết định 778/QĐ-UB ngày 26 tháng 2 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở thể dục thể thao Nghệ An.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế phối hợp quản lý thể dục thể theo giữa Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và Sở thể dục thể thao.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở thể dục thể thao Nghệ An, Giám đóc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

  QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN,

THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO.

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/1999/QĐ-UB ngày 4 tháng 5 năm 1999 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bản quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) với Sở Thể dục thể thao tỉnh Nghệ An trong việc quản lý thể dục thể thao trên địa bàn huyện nhằm bảo đảm sự thống nhất trong quản lý giữa chuyên ngành và lãnh thổ.

Điều 2: Nguyên tắc phối hợp.

Mọi hoạt động phối hợp về quản lý thể dục thể thao giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện với Sở thể dục thể thao phải tuân theo nguyên tắc kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ, vừa phát huy tính chủ động, trách nhiệm của mỗi bên, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất thường xuyên giữa các bên để quản lý về thể dục thể thao trong phạm vị địa bàn cấp huyện và trên toàn tỉnh có hiệu quả.

Điều 3: Trách nhiệm chung trong phối hợp hoạt động.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý toàn diện phòng Văn hoá - thể thao - Trung tâm Thể dục thể thao của huyện (đối với những huyện đã thành lập Trung tâm thể dục thể thao độc lập) đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Thể dục thể thao để xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong phạm vi địa phương mình.

2. Sở Thể dục thể thao có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn phương pháp nghiệp vụ hoạt động thể dục thể thao cho cấp huyện và cơ sở.

Chương II

NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ

Điều 4: Phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, chỉ đạo phòng Văn hoá - Thể thao. Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Trung tâm thể dục thể thao thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng thời phối hợp với Sở thể dục thể thao thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn của ngành.

2. Nội dung, chương trình công tác của Phòng văn hoá - Thể thao, Trung tâm Văn hoá - thể thao và Trung tâm thể dục thể thao phải được gắn liền nhiệm vụ chính trị của địa phương với nhiệm vụ chuyên môn của ngành.

Điều 5: Phối hợp trong công tác quy hoạch và kế hoạch.

1. Sở Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban thể dục thể thao về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp cùng Sở thể dục thể thao để xây dựng quy hoạch và kế hoạch của huyện mình và thống nhất kế hoạch hàng tháng, quý, năm cho phòng Văn hoá - Thể thao, Trung tâm Văn hoá - thể thao, Trung tâm thể dục thể thao để tổ chức chỉ đạo thực hiện.

Điều 6: Phối hợp trong công tác quản lý tài chính.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các Trung tâm Văn hoá thể thao, Trung tâm thể dục thể thao lập kế hoạch tài chính trong năm của đơn vị theo các nội dung hoạt động cụ thể báo cáo về Sở thể dục thể thao. Thông qua kế hoạch hàng năm của các Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Trung tâm thể dục thể thao, Sở thể dục thể thao tổng hợp bảo vệ trước Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sau khi có thông báo chính thức của uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở thể dục thể thao cùng phối hợp với Sở Tài chínhvật giá, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng chế độ tài chính đối với sự nghiệp thể dục thể thao trên điạ bàn theo quyết định 416/ QĐ - UB ngày 19/2/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý ngân sách và hướng dẫn liên ngành số 14/ HDLN ngày 10/4/1997 của Sở Tài chính vật giá - Sở Thể dục thể thao. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện quản lý ngân sách hoạt động thể dục thể thao cấp huyện có hiệu quả.

Điều 7: Phối hợp trong công tác tổ chức cán bộ

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ thể dục thể thao của huyện và cơ sở, khai thác và sử dụng các nguồn cán bộ thể dục thể thao hiện có của địa phương. Đồng thời phối hợp với Sở thể dục thể thao trong việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả.

2. Khi bổ nhiệm hoạc miễn nhiệm các chức danh: Trưởng, phó phòng Văn hoá thể thao, Giám đốc, Phó giám đốc ( phụ trách thể thao của Trung tâm Văn hoá - Thể thao), Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm Thể dục thể thao thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải bàn bạc thống nhất bằng văn bản với Sở thể dục thể thể thao sau đó tiến hành đúng theo quy trình đề bạt , miễn nhiệm cán bộ theo Quyết định 778/ QĐ - UB ngày 26/2/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn liên ngành số 203/ HDLN ngày 13/5/1997 của Ban tổ chức Chính quyền - Sở văn hoá thông tin , Sở thể dục thể thao.

3. Sở Thể dục thể thao có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng bộ máy thể dục thể thao cấp huyện , xã. Đồng thời phối hợp trong công tác tổ chức thi tuyển công chức, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ thể dục thể thao cấp huyện, xã.

4. Đối với những huyện chưa thành lập Trung tâm thể dục thể thao độc lập, nếu có đủ điều kiện: Đội ngũ cán bộ, hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo và phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển, có nhu cầu thành lập Trung tâm thể dục thể thao độc lập thì phối hợp với Sở thể dục thể thao thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên bộ số 28/TT-LB ngày 13/1/1998 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ văn hoá thông tin và Uỷ ban thể dục thể thao.

Điều 8: Phối hợp quản lý cơ sở vật chất và các công trình thể dục thể thao.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và các công trình thể dục thể thao trên địa bàn huyện. Đồng thời phối hợp với Sở thể dục thể thao để cải tạo sửa chữa nâng cấp các công trình thể dục thể thao và động viên mọi nguồn lực, thế mạnh của địa phương, khai thác các nguồn tài trợ, hỗ trợ khác để đóng góp xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn.

2. Sở Thể dục thể thao phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý những công trình, cơ sở vật chất thể dục thể thao do Tỉnh và Trung ương đầu tư. Đồng thời có trách nhiệm đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban thể dục thể thao về việc đầu tư kinh phí để xây dựng cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình thể dục thể thao trên địa bàn Tỉnh.

Điều 9: Phối hợp quản lý nội dung các hoạt động thể dục thể thao và dịch vụ thể dục thể thao.

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn theo luật định. Đồng thời phối hợp với Sở Thể dục thể thao xây dựng các phong trào, mô hình thể dục thể thao cơ sở và tổ chức tham gia các hoạt động thể dục thể thao có quy mô vùng, tỉnh, Trung ương.

3. Sở Thể dục thể thao phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và phương pháp hoạt động thể dục thể thao, cấp giấy chứng nhận, công nhận các danh hiệu thể dục thể thao theo quy định phân cấp của ngành, cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra các hoạt động thể dục thể thao và dịch vụ thể dục thể thao trên địa bàn.

Chương III

CƠ CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 10: Cơ chế chung trong phối hợp

Khi giải quyết những vấn đề có tính chiến lược hoặc thực hiện những nội dung công tác lớn hàng năm về thể dục thể thao của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở thể dục thể thao để triển khai thực hiện những vấn đề cụ thể đã được ngành và huyện thống nhất. Nếu giữa ngành và huyện không thống nhất lấy ý kiến thì hai bên cùng làm văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.

Điều 11: Trách nhiệm phối hợp giữa các phòng ban đơn vị thuộc Sở với Phòng Văn hoá - Thể thao và Trung tâm văn hoá - Thể thao, trung tâm thể dục thể thao cấp huyện.

1. Phòng văn hoá - Thể thao, Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Trung tâm thể dục thể thao cấp huyện phối hợp với các phòng, ban của Sở, thực hiện các nhiệm vụ đã được Sở Thể dục thể thao và Uỷ ban nhân dân huyện thống nhất.

2. Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Trung tâm thể dục thể thao huyện chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của các Phòng, Ban, Đơn vị trực thuộc Sở Thể dục thể thao và tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao trên địa bàn.

Điều 12: Chế độ thông tin báo cáo.

1. Hàng quý, 6 tháng, hàng năm các Phòng Văn hóa - Thể thao, Trung tâm thể dục thể thao và các Phòng, Ban, đơn vị chức năng thuộc Sở gửi báo cáo thực hiện nhiệm vụ và các nội dung phối hợp với Sở Thể dục thể thao và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Hàng quý, 6 tháng, hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Thể dục thể thao có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản quy chế này thì được khen thưởng. Những đơn vị, cá nhân không thực hiện nghiêm túc bản quy chế này thì tuỳ vào mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý thích hợp theo luật định.

Điều 14: Giao cho Sở thể dục thể thao tổ chức, hướng dẫn thực hiện bản quy chế này.

2. Các Sở, Ban Ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành những quy định tại bản quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/nghean/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5219&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận