Quyết địnhQUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH SỐ 458/TCDL NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH DU LỊCH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH
- Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 27/12/1992 và Nghị định số 53/CP ngày 7/8/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
- Căn cứ Quyết định số 500/TTg ngày 3/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch.
- Theo đề nghị của Chánh văn phòng và Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ Tổng cục Du lịch
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này: "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch".Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 3:
Các ông, bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trong ngành có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH DU LỊCH
(Ban hành theo Quyết định số: 458/TCDL,
ngày 18 tháng 10 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch là những thông tin, tư liệu, tài liệu có nội dung thuộc các độ mật do Thủ tướng Chính phủ quyết định và phê duyệt thực hiện trong ngành Du lịch theo Quyết định số 500/TTg ngày 3/8/1996 và các thông tin tài liệu thuộc các độ mật do các cơ quan khác gửi đến ngành du lịch, chưa công bố hoặc không công bố, nếu bị tiết lộ sẽ gây nguy hại cho ngành và cho Nhà nước Việt Nam. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch nhằm thực hiện trách nhiệm của ngành trong việc bảo vệ lợi ích về kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối ngoại; Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong ngành Du lịch, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Điều 2:
Bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch là nhiệm vụ quan trọng của ngành Du lịch. Mọi tổ chức, cá nhân trong ngành có nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.Điều 3:
Nghiêm cấm mọi hành vi làm tiết lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển ngành, xây dựng và bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG II
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC THEO ĐỘ MẬT DO NGÀNH
DU LỊCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ
Điều 4:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ "Tuyệt mật" do ngành Du lịch quản lý, bảo vệ là những tài liệu Bí mật Nhà nước có đóng dấu "Tuyệt mật" do các cơ quan khác gửi đến ngành Du lịch. Danh mục Bí mật Nhà nước độ "Tuyệt mật" của ngành Du lịch không có.Điều 5:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ "Tối mật" do ngành Du lịch quản lý, bảo vệ bao gồm:- Tài liệu Bí mật Nhà nước có đóng dấu "Tối mật" do các cơ quan khác gửi đến ngành.
- Danh mục bí mật Nhà nước độ "Tối mật" của ngành Du lịch đã được Chính phủ quyết định gồm:
+ Tài liệu, số liệu về chủ trương chiến lược phát triển du lịch và hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực Du lịch, trình Đảng và Nhà nước.
+ Các phương án chuẩn bị đàm phán với nước ngoài và những ý kiến chỉ đạo của Chính phủ. Những nội dung hợp tác ký kết với nước ngoài về hợp tác du lịch chưa công bố.
+ Phương án phối hợp với các ngành chức năng về bảo vệ an ninh trong hoạt động du lịch.
Điều 6:
Danh mục Bí mật Nhà nước độ "Mật" do ngành du lịch quản lý, bảo vệ bao gồm:- Bí mật Nhà nước có đóng dấu "Mật" do cơ quan khác gửi đến.
- Danh mục Bí mật Nhà nước độ "Mật" của ngành du lịch đã được Chính phủ phê duyệt gồm:
+ Những chủ trương của Tổng cục Du lịch chỉ đạo hoạt động của ngành, kế hoạch và nội dung của ngành đàm phán về hợp tác đầu tư với nước ngoài và các tổ chức quốc tế chưa công bố.
+ Kế hoạch, nội dung công tác của ngành tham gia bảo vệ các hội nghị, hội thảo và hội chợ quốc tế về du lịch.
+ Những tài liệu, số liệu thông tin do phía nước ngoài cung cấp cho ngành khi họ yêu cầu giữ bí mật.
+ Những chỉ đạo xử lý các tổ chức và cá nhân, khách du lịch vi phạm các quy định về du lịch và vi phạm pháp luật.
+ Các công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, các luận chứng khoa học, luận chứng kinh tế kỹ thuật các khu du lịch; Các phim ảnh tài liệu, số liệu khảo sát điều tra về tài nguyên du lịch chưa công bố.
+ Hồ sơ cán bộ chủ chốt và tài liệu quy hoạch cán bộ của ngành chưa công bố.
+ Đề thi tuyển sinh, tốt nghiệp các khoá học của các trường trực thuộc Tổng cục Du lịch chưa công bố.
+ Số liệu tuyệt đối về hoạt động kinh doanh của Ngành du lịch và đóng góp của ngành vào ngân sách Nhà nước chưa công bố.
- Hồ sơ các vụ việc thanh tra, kiểm tra nội bộ, đơn thư khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân viên trong ngành đang trong quán trình thẩm tra, xác minh, hoặc đã kết luận nhưng chưa công bố.
Điều 7:
Hàng năm lãnh đạo các đơn vị đề xuất, Tổng cục trưởng xem xét, đệ trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung, giải mật đối với từng bí mật Nhà nước phát sinh trong quá trình hoạt động.- Trong quá trình hoạt động nếu phát sinh bí mật Nhà nước ngoài danh mục đã lập, hoặc có thay đổi độ mật, giải mật phải báo cáo ngày lên Chính phủ.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8:
Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu Bí mật Nhà nước phải theo quy định sau:- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao chụp phải có đủ tiêu chuẩn của người làm công tác bảo mật.
- Tổ chức soạn thảo ở nơi an toàn, in, sao chụp ở phòng Hành chính - Văn phòng Tổng cục hoặc ở phòng Hành chính, Văn phòng của đơn vị.
- Không đánh máy, in, sao chụp quá số bản đã được quy định. Sau khi đánh máy xong phải huỷ ngay bản thảo (nếu không cần lưu), những bản đánh máy hỏng, những bản in thử, in thừa, giấy than, giấy nến. Nếu soạn thảo trên máy vi tính phải xoá file tài liệu đó hoặc khoá mã file có sự chứng kiến của cán bộ bảo mật, người soạn thảo, hoặc Chánh văn phòng (ở các đơn vị là Trưởng phòng Hành chính).
- Tài liệu đánh máy, in phải đánh số trang, số bản, số lượng in sao, mã số (nếu có), nơi nhận, tên người đánh máy, in, soạn thảo.
- Bộ phận văn thư được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm quản lý và đóng dấu độ mật, thu hồi theo quy cách thống nhất của Bộ Nội vụ.
- Việc sao chụp tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" phải được sự đồng ý bằng văn bản của nơi ban hành tài liệu gốc. Sao chụp tài liệu "Tối mật" của ngành Du lịch, tài liệu "Mật" do Tổng cục trưởng phê duyệt và uỷ nhiệm cho Chánh văn phòng Tổng cục tổ chức thực hiện (ở các đơn vị là trưởng phòng Hành chính).
Điều 9:
Việc lưu hành, phổ biến, trao đổi, tìm hiểu, sử dụng Bí mật Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc: - Đúng phạm vi đối tượng được quy định.- Phải tổ chức ở nơi bảo đảm an toàn do Tổng cục trưởng quy định. - Người được giao nhiệm vụ phổ biến phải thực hiện đúng nội dung do người có thẩm quyền giao nhiệm vụ quy định. Phải có sổ theo dõi với nội dung sau: ngày, tháng, năm; địa điểm, nội dung phố biến Bí mật Nhà nước, họ tên, chức vụ, nơi công tác của người phổ biến và các đại biểu đến dự. (Sổ này lưu tại văn thư mật - Văn phòng Tổng cục).
- Người đến tìm hiểu tài liệu Bí mật Nhà nước phải có chứng minh thư kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan do người có thẩm quyền ký.
- Người được phổ biến chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình, quay phim khi được phép của người có thẩm quyền quản lý bí mật đó. Tài liệu sao chép phải được ghi sổ bảo mật theo quy định và quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
- Người sử dụng tài liệu bí mật phải đưa tài liệu vào hồ sơ Mật, không để rời, không cho người khác biết, không tự tiện mang ra khỏi cơ quan. Tài liệu mật phải cất vào tủ có khoá an toàn.
Điều 10:
Mọi Bí mật Nhà nước khi vận chuyển, giao, nhận đều phải đăng ký qua văn thư mật của đơn vị và theo quy trình thống nhất sau:10.1. Gửi tài liệu mật
- Mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục đều phải mở sổ "Tài liệu mật đi" để theo dõi và ghi các nội dung sau: số thứ tự, số của tài liệu; ngày, tháng, năm ban hành, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, cơ quan ban hành, thời gian thu hồi, ghi chú.
- Tài liệu mật gửi đi đều phải qua văn thư Văn phòng Tổng cục hoặc Phòng Hành chính, văn phòng của đơn vị và phải đảm bảo thủ tục sau:
+ Lập phiếu gửi: Tài liệu "Tối mật", "Tuyệt mật" gửi đi phải kèm theo phiếu gửi bỏ chung vào một phong bì.
+ Tài liệu "Mật" gửi đi để trong phòng bì. Giấy phong bì phải là loại giấy dai, khó bóc, hồ dán loại tốt.
- Tài liệu độ "Mật" ngoài bì đóng dấu ký hiệu chữ "C" in hoa nét đậm (không đóng dấu "Mật").
- Tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật" gửi bằng hai phòng bì:
+ Phong bì trong: ghi rõ số , ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu theo độ mật của tài liệu. Đóng dấu "chỉ người có tên mới được bóc phong bì" theo chỉ định.
+ Phong bì ngoài làm như phong bì tài liệu mật gửi đi, ngoài phong bì đóng dấu ký hiệu chữ "A" in hoa nét đậm là "Tuyệt mật"; ngoài phong bì đóng dấu ký hiệu chữ "B" in hoa nét đậm là "Tối mật" (không đóng dấu "Tuyệt mật", "Tối mật"). Tài liệu "Tuyệt mật" có gắn xi niêm phong.
10.2. Nhận tài liệu mật
- Mỗi đơn vị trực thuộc Tổng cục đều phải mở sổ "Tài liệu mật đến" để theo dõi. Nội dung ghi sổ như sổ "Tài liệu mật đi". Sau khi ghi sổ tài liệu mật đến phải trả ngay phiếu gửi cho nơi gửi.
- Trường hợp tài liệu mật đến mà phong bì trong có dấu "chỉ người có tên mới được bóc phong bì" thì văn thư vào sổ và chuyển ngay đến người có tên nhận hoặc đến người có trách nhiệm nếu người có tên nhận đi vắng. Văn thư không được bóc phong bì.
- Tài liệu mật gửi đến không đủ thủ tục theo quy định thì phải lập biên bản có ký nhận , rồi chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi.
10.3. Vận chuyển tài liệu mật
Khi vận chuyển tài liệu Bí mật Nhà nước phải bảo đảm an toàn tuyệt đối, theo quy định sau:
- Vận chuyển trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật, hoặc lực lượng giao thông thuộc tổ chức Bưu điện đặc biệt thực hiện.
- Vận chuyển giữa các cơ quan, tổ chức của ngành ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt nam ở nước ngoài do lực lượng giao thông ngoại giao thực hiện.
- Khi vận chuyển phải có đủ phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an toàn.
- Cán bộ đi công tác trong và ngoài nước chỉ được mang những tài liệu Bí mật Nhà nước có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phải được Thủ trưởng có thẩm quyền xét duyệt. Chậm nhất là hai ngày kể từ khi trở về phải nộp lại cơ quan có bộ phận bảo mật kiểm tra và phải báo cáo bằng văn bản tình hình sử dụng tài liệu mật.
Điều 11:
Thống kê, thu hồi, cất giữ, bảo quản tài liệu mật.- Mỗi đơn vị thuộc Tổng cục phải rà soát, thống kê những tài liệu mật của đơn vị đang lưu giữ theo trình tự thời gian, theo độ mật và nơi phát hành.
- Tổ chức và cá nhân quản lý, bảo vệ tài liệu mật phải thu hồi (hoặc trả lại nơi gửi) đúng kỳ hạn những tài liệu có đóng dấu thu hồi, và ghi vào sổ theo dõi.
- Các tài liệu mật đều phải được bảo quản tại văn thư mật của Văn phòng Tổng cục. Nếu tài liệu mật cần sử dụng cho công tác hàng ngày của đơn vị sẽ do đơn vị bảo quản ở Phòng Hành chính, Văn phòng (của đơn vị) và phải đăng ký tại văn thư mật của Văn phòng Tổng cục.
- Tài liệu Bí mật Nhà nước phải được cất giữ bảo quản trong tủ tài liệu mật , an toàn, chắc chắn, chìa khoá do văn thư mật giữ. Trong tủ có các ngăn riêng cho từng loại tài liệu "Tuyệt mật", "Tối mật", "Mật". Có các biện pháp phòng chống cháy, mọt, mối, ẩm...
Điều 12.
Thanh lý, tiêu huỷ Bí mật Nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau:- Theo dõi đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
- Hết thời hạn bảo quản tài liệu mật.
- Mọi trường hợp thanh lý, tiêu huỷ bí mật Nhà nước đều phải có quyết định của người có thẩm quyền và phải thành lập hội đồng thanh lý, tiêu huỷ do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quyết định.
- Trong quá trình thực hiện thanh lý, tiêu huỷ phải bảo đảm không làm lộ tài liệu mật. Phải đốt hoặc nghiền nhỏ tài liệu mật khi tiêu huỷ. Sau khi thanh lý, tiêu huỷ phải lập biên bản và lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
Điều 13.
Bảo vệ Bí mật Nhà nước trong thông tin liên lạc.- Tin tức Bí mật Nhà nước chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến hoặc bất cứ phương tiện kỹ thuật nào khác đều phải mã hoá theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu.
- Những tin tức Bí mật Nhà nước được đưa vào chương trình của máy vi tính hoặc hệ thống máy vi tính phải có chốt khoá an toàn (khoá chương trình và khoá nội dung truyền tin).
- Nghiêm cấm việc truyền tin, trao đổi qua Fax, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng Bí mật Nhà nước.
Điều 14.
Bảo vệ Bí mật Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với tổ chức và cá nhân người nước ngoài.- Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp xúc, làm việc với tổ chức và cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.
- Trường hợp khi thi hành công vụ có nội dung quan hệ tiếp xúc, làm việc liên quan đến việc cung cấp hoặc mang ra nước ngoài tài liệu thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ghi rõ nội dung cung cấp hoặc mang ra nước ngoài những tài liệu bí mật Nhà nước.
- Chỉ cung cấp hoặc mang ra nước ngoài những bí mật Nhà nước khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Thẩm quyền xét duyệt được quy định như sau:
+ "Tuyệt mật" do Thủ tướng Chính phủ duyệt.
+ "Tối mật" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ duyệt, riêng tài liệu "Tối mật" thuộc lĩnh vực Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt.
+ "Mật" của ngành và "Mật" do các cơ quan khác gửi đến do Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch duyệt.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ được cung cấp đúng nội dung đã được duyệt. Không được tiết lộ cho bên thứ ba.
CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Tổng cục trưởng.- Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch, xác định độ "Tối mật" trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quyết định danh mục bí mật Nhà nước của ngành Du lịch độ "Mật" trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đề xuất giải mật đối với bí mật Nhà nước của ngành Du lịch thuộc độ "Tối mật" trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quyết định giải mật đối với tài liệu thuộc độ "Mật" của ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Cho phép khai thác, sử dụng, sao chụp tài liệu bí mật Nhà nước do ngành Du lịch đang quản lý theo thẩm quyền.
- Cho phép tổ chức, cá nhân trong ngành Du lịch sử dụng hoặc mang ra nước ngoài bí mật Nhà nước thuộc độ "Mật".
- Xét duyệt cho phép đưa bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch ra ngoài ngành.
- Thành lập Hội đồng thanh lý tiêu huỷ bí mật Nhà nước.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Khen thưởng, kỷ luật về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong ngành Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Vụ trưởng các Vụ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Du lịch.16.1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chánh văn phòng Tổng cục:
- Giúp Tổng cục trưởng lập kế hoạch chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Cùng vụ Tổ chức cán bộ (có tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng Bộ Nội vụ) lựa chọn, đề cử, thay thế, quản lý người làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Bảo đảm các phương tiện in, sao, cất giữ, bảo quản tài liệu bí mật Nhà nước.
- Cùng vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra, đôn đốc và thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước của Tổng cục và các đơn vị trực thuộc. - Báo cáo tình hình công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành lên Tổng cục trưởng.
16.2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định bảo vệ bí mật Nhà nước trong đơn vị.
- Quản lý, bảo vệ tài liệu bí mật Nhà nước đang lưu giữ trong đơn vị.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị trình Tổng cục trưởng.
- Giới thiệu viên chức của đơn vị trong việc mượn, khai thác, sử dụng tài liệu bí mật Nhà nước.
- Được duyệt cho khai thác sử dụng tài liệu độ "Mật" do đơn vị mình đang quản lý. (Khi cần sao chụp tài liệu mật phải thực hiện theo Điều 8 của Quy chế này).
- Báo cáo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước về Chánh văn phòng tổng cục. Bố trí một cán bộ bán chuyên trách đủ tiêu chuẩn theo Điều 18 của Quy chế này làm nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước trong đơn vị.
Điều 17.
Trách nhiệm của người soạn thảo bí mật Nhà nước.- Giữ gìn bí mật các tài liệu mật đã, đang sử dụng và tài liệu đang soạn thảo.
- Đề xuất độ mật của tài liệu soạn thảo.
- Giao nhận tài liệu mật theo Điều 10 của Quy chế này.
- Bảo quản hoặc huỷ bản thảo, file tài liệu trên máy vi tính.
- Tham gia chứng kiến giải mật, tiêu huỷ tài liệu bí mật.
Điều 18.
Trách nhiệm của người được giao làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước (chuyên trách hoặc bán chuyên trách).- Cán bộ làm công tác bảo mật chuyên trách hoặc bán chuyên trách phải có năng lực, phẩm chất tốt, có lịch sử rõ ràng, tác phong làm việc ngăn nắp, tỷ mỷ, được huấn luyện nghiệp vụ.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về chế độ bảo mật.
- Trước và sau khi nhận nhiệm vụ hoặc khi thay đổi công tác, cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải làm bản cam kết và lưu giữ ở hồ sơ cán bộ.
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.- Thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành đối với từng việc hoặc toàn bộ công việc, đối với từng cá nhân hoặc tổ chức trong phạm vi toàn ngành.
- Chánh Thanh tra Tổng cục Du lịch phối hợp với cơ quan chức năng Bộ Nội vụ thực hiện thanh tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành Du lịch. Thanh tra viên khi thi hành công vụ phải có giấy chứng nhận của Chánh Thanh tra ghi rõ nội dung và loại tài liệu mật được thanh tra.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, cán bộ thanh tra.
- Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra có biên bản lưu và gửi cơ quan cấp trên có thẩm quyền, đồng gửi cơ quan chức năng của Bộ Nội vụ để theo dõi.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Mọi tổ chức, cá nhân trong ngành Du lịch có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này. Từng đơn vị căn cứ vào Quy chế này xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể của đơn vị để triển khai công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.Điều 21.
Khen thưởngNhững đơn vị, cán bộ, nhân viên có thành tích sau sẽ được biểu dương, khen thưởng:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khắc phục khó khăn bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
- Không sợ nguy hiểm dũng cảm chống lại mọi hành vi nhằm chiếm đoạt bí mật Nhà nước.
- Tìm được tài liệu, đồ vật thuộc Bí mật Nhà nước bị mất; Ngăn chặn hoặc hạn chế được tác hại do việc làm lộ, làm mất bí mật Nhà nước mà người khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét, tiết lộ, mua bán, chiếm đoạt, tiêu huỷ trái phép bí mật Nhà nước.
Điều 22.
Xử lý vi phạmTổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, hoặc phát hiện người có hành vi vi phạm Quy chế này mà không khai báo kịp thời với cơ quan, người có thẩm quyền, tuỳ theo mức độ, hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.