QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ban hành Quy định kiểm tra việc vận chuyển, sản xuất,kinh doanh gỗ và lâm sản
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ qui địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12/8/1991;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Cục trưởng Cục Pháttriển lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định kiểm tra việc vận chuyển,sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản".
Điều 2.Bản quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số11 LN/KL ngày 31/10/1995 của Bộ Lâm nghiệp.
Điều 3.Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm, Phát triển lâmnghiệp, Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn; Vụ trưởng Vụ Chính sáchvà các Cục, Vụ liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chicục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịutrách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
KIỂM TRA VIỆC VẬN CHUYỂN, SẢN XUẤT, KINH DOANH GỖ VÀLÂM SẢN
(Ban hành theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL ngày12/03/1999
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Gỗ,lâm sản và các thuật ngữ khác trong Quy định này được hiểu như sau:
1.Gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên trong nước, gồm gỗ tròn, gỗ bổ đôi,bổ tư, và gỗ đẽo, gỗ xẻ các loại chưa qua nhập xưởng chế biến.
2.Gỗ nguyên liệu từ rừng trồng, gồm các chủng loại gỗ khai thác từ rừng trồngthuộc các nguồn vốn khác nhau, gỗ vườn, gỗ cây trồng phân tán và khoanh nuôi,gỗ rừng đước, rừng tràm, gỗ cao su thanh lý.
3.Củi các loại, gồm củi rừng tự nhiên, củi rừng trồng là phần không thể tận dụnglàm gỗ.
4.Gỗ nguyên liệu nhập khẩu, gồm gỗ nhập khẩu dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhântạo các loại, gỗ tận dụng từ bao bì nhập khẩu.
5.Các loại sản phẩm đã qua chế biến, gồm:
a)Gỗ xẻ các loại được cưa xẻ từ gỗ nguyên liệu đã qua nhập xưởng chế biến để phacắt thành ván, thanh, hộp, cầu phong, la ti, li tô... đã bào hoặc chưa bào bềmặt.
b)Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh, chi tiết sản phẩm hoàn chỉnh; sản phẩm thủ công mỹ nghệtheo quy định tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24-3-1998 của Thủ tướngchính phủ.
c)Hàng mộc đã qua sử dụng các loại.
d)Ván nhân tạo các loại, gồm ván dán, ván ép, ván dăm, ván sợi, ván ghép, ván lợpcó phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt, có trang trí bề mặt hoặc không trang tríbề mặt.
e)Dăm mảnh (dăm gỗ, dăm tre nứa), bao bì tận dụng.
6.Các loại nguyên liệu lâm sản khác và sản phẩm của chúng (gọi tắt là lâm sảnkhác), gồm các loại lâm sản ngoài gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừngtrồng, bao gồm dạng nguyên liệu và dạng đã qua chế biến.
a)Dạng nguyên liệu, gồm tất cả các lâm sản khác có tên gọi đúng với tên gọi thựctế, như song, mây, tre, nứa, lồ ô, sa nhân, ba kích, hạt ươi, hoa hồi, quế,phong lan, cây cảnh, củ, lá, rễ cây rừng...
b)Dạng đã qua chế biến, gồm tất cả các loại sản phẩm lâm sản khác chế biến từdạng nguyên liệu theo mục a khoản 6, Điều 1 của bản quy định này, có tên gọiđúng với tên gọi trong thực tế, như song chuốt, mây chẻ, tre nứa thanh, tinhdầu thực vật, dầu trong, chai cục, than hầm, than hoa...
7.Gỗ và lâm sản được phân biệt làm 2 loại thông thường và quý hiếm. Loại quý hiếmđược xác định theo quy định tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồngbộ trưởng (nay là Chính phủ) bao gồm:
a)Thực vật rừng quý hiếm nhóm IA và IIA.
b)Động vật rừng quý hiếm nhóm IB và IIB.
8.Động vật hoang dã, gồm:
a)Động vật hoang dã nguyên khai các loại (thông thường và quý hiếm theo Nghị định18/HĐBT ngày 17/01/1992) và sản phẩm của chúng.
b)Động vật hoang dã qua gây nuôi, nhân giống và sản phẩm của chúng.
9.Ngoài các mục gỗ và lâm sản nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 1 củabản quy định này, nếu gỗ và lâm sản chưa có thì chủ hàng báo cáo về Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn để được xử lý kịp thời.
10.Hoá đơn bán hàng, gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêmphiếu xuất kho, hoá đơn dịch vụ và các loại hoá đơn khác, phiếu xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ và các loại chứng từ khác như: tem, vé... in sẵn giá thanhtoán (gọi chung là hoá đơn) do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành hoặc đượcBộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chấp nhận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân tự in.
11.Tờ khai hải quan, là tờ khai do cơ quan Hải quan xác nhận hàng hoá đã hoànthành thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2. MọiTổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển, sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sảnphải chấp hành nghiêm chỉnh bản Quy định này và chịu sự giám sát, kiểm tra củaCơ quan Kiểm lâm.
Điều 3. Giámđốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân(gọi tắt là chủ hàng) thực hiện việc vận chuyển, sản xuất kinh doanh gỗ và lâmsản theo đúng bản quy định này; đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năngvà chính quyền địa phương các cấp thực hiện đúng Quyết định số 245/1998/QĐ-TTgngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nướccủa các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
Chương II
CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN, SẢN XUẤT, KINH DOANH GỖ VÀ LÂMSẢN
Điều 4.Chứng từ vận chuyển gỗ nguyên liệu theo khoản 1 Điều 1 và sản phẩm đã qua chếbiến từ nguồn nguyên liệu theo khoản 5 Điều 1:
1.Đối với việc vận chuyển gỗ nguyên liệu theo khoản 1 Điều 1.
a)Chứng từ vận chuyển, gồm:
Hoáđơn bán hàng (chỉ cần một trong các loại hoá đơn quy định tại khoản 10 Điều 1).
Lýlịch gỗ kèm theo gỗ có dấu búa kiểm lâm.
b)Trường hợp gỗ nguyên liệu đã trình kiểm sau khi nhập xưởng chế biến, khi vậnchuyển hoặc tiêu thụ thì không cần phải đóng lại dấu búa Kiểm lâm, nhưng phảicó xác nhận của Kiểm lâm sở tại.
c)Trường hợp gỗ, nguyên liệu không đủ tiêu chuẩn đóng dấu búa kiểm lâm thì chủhàng phải xuất trình giấy xác nhận của Hạt Kiểm lâm sở tại là gỗ hợp pháp.
d)Trường hợp gỗ, lâm sản quý hiếm thuộc nhóm IIA, khi vận chuyển ra ngoài tỉnhphải có giấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm sở tại cấp theo quyđịnh tại Điều 11 của bản quy định này.
2.Đối với việc vận chuyển các sản phẩm đã qua chế biến từ các nguồn nguyên liệutheo khoản 5 Điều 1 cần có hoá đơn bán hàng.
Trườnghợp là hàng mộc đã qua sử dụng thì không cần xuất trình giấy tờ gì.
3.Đối với gỗ, lâm sản phạm pháp đã qua xử lý tịch thu khi vận chuyển chứng từ gồmcó:
a)Biên lai thu tiền bán lâm sản.
b)Nếu là gỗ nguyên liệu có đủ tiêu chuẩn đóng dấu búa Kiểm lâm thì phải có lýlịch gỗ, kèm theo gỗ được đóng dấu búa Kiểm lâm. Nếu là gỗ nguyên liệu không đủtiêu chuẩn đóng dấu búa Kiểm lâm phải có xác nhận của Kiểm lâm sở tại trong lýlịch gỗ.
c)Nếu gỗ, lâm sản quý hiếm thuộc nhóm IIA, khi vận chuyển ra ngoài tỉnh phải cógiấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm sở tại cấp theo quy định tạiĐiều 11 của bản quy định này.
Điều 5.Chứng từ vận chuyển gỗ nguyên liệu từ rừng trồng và các sản phẩm chế biến từrừng trồng theo khoản 2 Điều 1:
1.Nếu sử dụng tại chỗ theo mục đích gia dụng chỉ cần giấy chứng nhận của cơ quanKiểm lâm gần nhất hoặc UBND xã, thị trấn sở tại.
2.Nếu sử dụng vào mục đích thương mại phải có:
a)Giấy xác nhận của cơ quan Kiểm lâm gần nhất.
b)Hoá đơn bán hàng (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh) hoặc bản kê mua hàng(đối với tổ chức, cá nhân thu mua trong dân)
3.Trường hợp gỗ nguyên liệu là các loài cây trồng có tên trùng với các loài câyrừng tự nhiên, chứng từ vận chuyển theo khoản 1 Điều 4.
Điều 6. Chứngtừ vận chuyển củi các loại theo khoản 3 Điều 1:
1.Đối với củi có nguồn gốc hợp pháp từ rừng tự nhiên, chứng từ vận chuyển gồm :Hoá đơn bán hàng hoặc bản kê mua hàng.
Nghiêmcấm mọi trường hợp cắt ngắn gỗ thành củi.
2.Đối với củi các loại có nguồn gốc từ rừng trồng,được tự do lưu thông, khi vậnchuyển chỉ cần bản kê mua hàng.
Điều 7. Chứngtừ vận chuyển gỗ, lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu theo khoản 4 Điều 1 gồm:
a)Tờ khai hải quan cửa khẩu.
b)Nếu lâm sản là gỗ tròn và gỗ xẻ thì phải có lý lịch gỗ, tên gỗ, do nước ngoàilập.
Trườnghợp gỗ tròn phải cắt ngắn để phù hợp với phương tiện vận chuyển, phải đóng dấubúa Kiểm lâm Việt Nam kèm theo biên bản đóng dấu búa.
Nếubán lại cho Doanh nghiệp khác thì ngoài các giấy tờ trên, phải có hợp đồng muabán kèm theo hoá đơn bán hàng. Trường hợp gỗ tròn, gỗ xẻ phải có bản trích lýlịch gỗ từ bản gốc, có xác nhận của Hạt Kiểm lâm sở tại.
Điều 8. Chứngtừ vận chuyển các sản phẩm gỗ và lâm sản có nguồn gốc hợp pháp để xuất khẩu:
1.Đối với sản phẩm gỗ và lâm sản có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước.
a)Định mức tiêu hao nguyên liệu do chủ hàng lập và chịu trách nhiệm trước phápluật về tính thực tế, chính xác của việc xác định định mức.
b)Bản hạn mức gỗ rừng tự nhiên để xuất khẩu của Doanh nghiệp.
c)Hợp đồng mua bán ngoại thương.
2.Đối với sản phẩm gỗ và lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu:
a)Định mức tiêu hao nguyên liệu do chủ hàng lập và chịu trách nhiệm trước phápluật về tính thực tế, chính xác của việc xác định định mức.
b)Hợp đồng mua bán ngoại thương.
3.Đối với sản phẩm gỗ và lâm sản có nguồn gốc rừng trồng chỉ cần có hợp đồng muabán ngoại thương.
4.Trường hợp đã hoàn thành thủ tục Hải quan khi vận chuyển sản phẩm gỗ và lâm sảnđến cửa khẩu để xuất khẩu phải có tờ khai Hải quan (bản chính).
Điều 9.Chứng từ vận chuyển các lâm sản khác và sản phẩm từ lâm sản khác theo khoản 6Điều 1:
Khikhai thác và tiêu thụ chủ rừng chỉ cần báo với cơ quan Kiểm lâm gần nhất hoặcUBND xã, thị trấn sở tại để trong vòng 10 ngày được cấp giấy chứng nhận sảnphẩm này là sản phẩm hợp pháp và được tự do lưu thông trên thị trường.
1.Nếu sử dụng tại chỗ thì thực hiện theo khoản 1 Điều 5.
2.Nếu sử dụng vào mục đích thương mại thì thực hiện theo khoản 2 Điều 5.
Điều 10.Chứng từ vận chuyển động vật hoang dã theo khoản 8 Điều 1:
1.Đối với động vật hoang dã thông thường phải có:
a)Giấy phép săn, bắt động vật hoang dã thông thường (bản chính hoặc bản sao y bảnchính của Hạt Kiểm lâm sở tại).
b)Giấy phép vận chuyển do Hạt Kiểm lâm sở tại cấp (theo mẫu thống nhất).
2.Đối với động vật hoang dã theo quy định tại Nghị định 18/HĐBT phải có:
a)Văn bản cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b)Giấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm sở tại cấp.
3.Đối với động vật hoang dã có nguồn gốc nhân giống, gây nuôi sinh sản phát triểnphải có:
a)Xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại, đối với tổ chức và cá nhân gây nuôi, nhângiống sinh sản (bản chính hoặc sao y bản chính của Hạt Kiểm lâm sở tại).
b)Hoá đơn bán hàng (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh) hoặc bản kê mua hàng(đối với tổ chức, cá nhân thu mua trong dân).
c)Giấy phép vận chuyển do Hạt Kiểm lâm sở tại cấp theo mẫu thống nhất.
4.Đối với động vật hoang dã được xử lý tịch thu phải có:
a)Biên lai thu tiền bán lâm sản.
b)Giấy phép vận chuyển của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với loại thông thường vàgiấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm sở tại cấp đối với loại quýhiếm.
Điều 11. Quyđịnh về cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt:
1.Khi vận chuyển thực vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IIA và động vật hoang dã quýhiếm thuộc nhóm IIB theo khoản 8 Điều 1 phải có giấy phép vận chuyển đặc biệt.
2.Giấy phép vận chuyển đặc biệt do Chi cục Kiểm lâm sở tại cấp và được quyền giahạn giấy phép.
3.Thủ tục cấp giấy phép: Chủ hàng có công văn hoặc đơn đề nghị cấp giấy phép vậnchuyển đặc biệt gửi Chi cục Kiểm lâm sở tại, trong đó nêu rõ nguồn gốc, khối lượng,số lượng, chủng loại gỗ và lâm sản, nơi đi, nơi đến, thời gian, phương tiện vậnchuyển kèm theo chứng từ gốc về nguồn gốc gỗ, lâm sản.
Chicục Kiểm lâm xem xét nếu đầy đủ hồ sơ chứng từ thì cấp ngay giấy phép vậnchuyển đặc biệt, nếu chưa đủ thì hướng dẫn cho khách hàng bổ sung để chậm nhấttrong vòng 10 ngày (kể từ ngày nhận được văn bản hoặc đơn của chủ hàng) chủhàng được cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt.
4.Quản lý giấy phép vận chuyển đặc biệt: Giấy phép vận chuyển đặc biệt được intheo mẫu thống nhất toàn quốc. Cục Kiểm lâm có trách nhiệm in và phát hành chocác Chi cục Kiểm lâm. Các Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm quản lý việc sử dụngvà định kỳ hàng quý báo cáo về Cục Kiểm lâm tình hình cấp giấy phép vận chuyểnđặc biệt để Cục Kiểm lâm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn.
Điều 12.Đối với tổ chức, cá nhân có sử dụng nguyên liệu gỗ và lâm sản đưa vào sản xuất,kinh doanh.
1.Khi nguyên liệu gỗ và lâm sản nhập xưởng, các tổ chức và cá nhân có tráchnhiệm:
a)Vào sổ nhập gỗ và lâm sản do cơ quan Kiểm lâm cấp.
b)Lưu trữ chứng từ nguồn gốc nguyên liệu gỗ và lâm sản.
2.Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản,công chức Kiểm lâm có quyền vào kiểm tra. Tổ chức, cá nhân phải xuất trìnhchứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp nguyên liệu gỗ, lâm sản đưa vào sảnxuất, kinh doanh.
Chương III
THỦ TỤC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT GỖ VÀ LÂM SẢN
Điều 13. Việckiểm tra, kiểm soát gỗ và lâm sản trong vận chuyển được quy định như sau:
1.Trách nhiệm của chủ hàng, người điều khiển phương tiện vận chuyển gỗ, lâm sản:
a)Khi đến Hạt phúc kiểm lâm sản, Trạm phúc kiểm lâm sản phải dừng phương tiện vậnchuyển để trình các chứng từ có liên quan đến nguồn gốc gỗ, lâm sản.
b)Thực hiện các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của công chức Kiểm lâm khi đang thihành công vụ. Phản ánh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền nếu công chức Kiểmlâm có hành vi không đúng theo quy định pháp luật.
c)Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
2.Trách nhiệm, quyền hạn và nội dung kiểm tra, kiểm soát của Hạt phúc kiểm lâmsản, Trạm phúc kiểm lâm sản:
a)Trách nhiệm và quyền hạn.
Tuyêntruyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trongviệc quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Đặtbảng báo hiệu kiểm soát lâm sản trên đoạn đường trước khi qua Hạt, Trạm ở 2phía khoảng 100m để chủ hàng hoặc chủ phương tiện biết dừng lại để trình kiểm.
Cóbảng thông báo quy định về hoá đơn, chứng từ liên quan đến vận chuyển, sảnxuất, kinh doanh gỗ, lâm sản.
Cókho bãi tạm giữ, bảo quản lâm sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tạmgiữ hàng.
Phảitổ chức lực lưọng hoạt động 24/24 giờ trong ngày, phân công lãnh đạo để giảiquyết kịp thời công việc, tổ trực kiểm tra lâm sản phải có từ 02 người trở lên;phải mặc đồng phục Kiểm lâm, mang cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu.
Phảighi chép đầy đủ ngày, giờ, số lượng, khối lượng lâm sản được vận chuyển quatrạm, kiểm tra phải khẩn trương nhanh chóng, chính xác không được gây phiền hàcho khách hàng. Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao giữa các ca.
Phảimở sổ ghi chép tin báo của công dân về hành vi vi phạm quy định quản lý rừng,bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Khikiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm phải lập biên bản xử lý theo đúng quy địnhpháp luật.
b)Nội dung kiểm tra:
Kiểmtra chứng từ liên quan gỗ, lâm sản.
Kiểmtra gỗ, lâm sản trên phương tiện vận chuyển, đối chiếu với chứng từ gỗ, lâm sảnđã được xuất trình.
Saukhi kiểm tra, nếu không có vi phạm, thì đơn vị Kiểm lâm đầu tiên kiểm tra đóngdấu đã kiểm tra (có chữ ký, họ và tên cán bộ kiểm tra) vào mặt sau giấy phépvận chuyển hoặc chứng từ vận chuyển. Các đơn vị Kiểm lâm tuyến sau chỉ ghi chépvào sổ nhật ký của đơn vị.
Trườnghợp vận chuyển vượt khối lượng, sai quy cách, sai tuyến, sai chủng loại hoặc viphạm mới phát sinh sau khi đơn vị tuyến trước đã kiểm tra thì đơn vị, công chứcKiểm lâm kiểm tra tuyến sau lập biên bản, xử lý đúng tính chất, mức độ vi phạm,sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Kiểm lâm tỉnh quản lý đơn vị nhânviên Kiểm lâm tuyến trước biết và báo cáo lên Cục Kiểm lâm.
Mọitrường hợp vi phạm đều phải làm rõ chủ lâm sản, người điều khiển phương tiệnvận chuyển. Nếu không xác định được chủ lâm sản mà người điều khiển không cóchứng cứ để chứng minh hành vi của mình chỉ là vô ý chở thuê thì người điềukhiển phương tiện coi như là chủ lâm sản.
3.Công chức Kiểm lâm trong khi thi hành công vụ có quyền kiểm tra ở sân ga đốivới gỗ và lâm sản được vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường hàng không, chủhàng phải xuất trình các chứng từ liên quan đến gỗ, lâm sản.
Điều 14. Việckiểm tra, kiểm soát nguyên liệu gỗ và lâm sản trong các cơ sở sản xuất, kinhdoanh được quy định như sau:
1.Đối với công chức Kiểm lâm khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý,bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, được kiểm tra hiện trường trong cơ quan, xínghiệp, đơn vị và nhà tư nhân theo quy định của pháp luật. Nếu lập đoàn kiểmtra phải có quyết định bằng văn bản của lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm hoặc lãnh đạoHạt Kiểm lâm.
Nộidung kiểm tra:
a)Kiểm tra giấy phép chế biến gỗ và lâm sản.
b)Kiểm tra việc vào sổ nhập gỗ và lâm sản của doanh nghiệp.
c)Kiểm tra đối chiếu hồ sơ, chứng từ nguồn gốc nguyên liệu gỗ, lâm sản đưa vàosản xuất kinh doanh.
d)Khi kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm phải lập biên bản, xử lý theo đúng quyđịnh pháp luật.
Việckiểm tra phải nhanh chóng, khẩn trương, chính xác, không được gây phiền hà chocơ sở.
2.Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh phải:
Xuấttrình các hồ sơ, chứng từ theo khoản 1 Điều này.
Chấphành nghiêm túc quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Việckiểm tra, kiểm soát gỗ và lâm sản ngoài khu vực Hạt phúc kiểm lâm sản, Trạmphúc kiểm lâm sản được quy định như sau:
1.Công chức Kiểm lâm trong khi thi hành công vụ chỉ được dừng phương tiện giaothông để kiểm tra gỗ và lâm sản khi có căn cứ là trong phương tiện đó có cấtgiấu trái phép gỗ và lâm sản.
Phảisử dụng cờ hiệu, biển hiệu, đèn báo hiệu để dừng phương tiện và chịu tráchnhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.Nghiêm cấm việc tuỳ tiện dừng phương tiện giao thông đang lưu hành để kiểm tra,kiểm soát gỗ và lâm sản.
3.Dụng cụ được sử dụng phát tín hiệu dừng phương tiện:
Còihiệu: dùng còi thổi bằng miệng.
Cờhiệu: cờ đuôi nheo Kiểm lâm.
Đènhiệu: đèn pin hoặc đèn bão.
Biểnhiệu: hình tròn, phản quang theo mẫu thống nhất.
4.Nội dung kiểm tra theo điểm b khoản 2 Điều 13 của bản quy định này.
5.Đối với chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện phải:
a)Phải chấp hành nghiêm túc hiệu lệnh dừng phương tiện của công chức Kiểm lâm.
b)Xuất trình các hồ sơ chứng từ có liên quan nguồn gốc gỗ, lâm sản.
c)Kịp thời phản ánh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu công chức Kiểm lâm cóhành vi không đúng quy định pháp luật.
Điều 16. Phươngpháp đo đếm gỗ và lâm sản trong kiểm tra, kiểm soát:
Côngchức Kiểm lâm khi kiểm tra, kiểm soát lâm sản, nếu phát hiện có vi phạm thìtiến hành đo đếm gỗ, lâm sản và phải thông báo cho người điều khiển phương tiệnvận chuyển hoặc chủ gỗ và lâm sản biết phương pháp đo đếm.
a)Đối với gỗ tròn: đo đường kính (hoặc vanh) trung bình ở hai đầu hoặc ở đoạngiữa thân cây cả giác, lõi (đơn vị cm), đo chiều dài thân cây đoạn thực tế sửdụng (đơn vị mét và lấy hai số lẻ) để tính khối lượng từng cây (quy về m3).
b)Đối với gỗ xẻ, gỗ đẽo: đo đếm cụ thể từng hộp, phách, tấm, gỗ đẽo theo ba chiềudày (cm), rộng (cm), dài (m) và lấy hai số lẻ để tính khối lượng gỗ (quy về m3).
c)Đối với gỗ xẻ các loại cỡ nhỏ, ngắn thì kiểm tra số lượng thanh gỗ theo số lượngtrong chứng từ hoá đơn vận chuyển.
d)Đối với gỗ bổ đôi, bổ tư: trên cơ sở gỗ đã được bổ để xác định đường kính bìnhquân cây gỗ, từ đó tính tổng khối lượng cây gỗ đã được bổ, nếu gỗ bổ đôi thìlấy tổng khối lượng cây gỗ chia hai, bổ tư thì chia tư, sau đó tính khối lượngtừng loại gỗ (quy về m3 gỗ tròn).
e)Đối với gỗ đước, tràm được tính theo cây, cột, róng, lóng.
g)Đối với củi được đo đếm bằng ster đơn, ster đôi, tấn, tạ.
h)Đối với các loại lâm sản khác thì tuỳ theo từng loại cụ thể mà đo đếm khối lượng,số lượng hoặc trọng lượng theo chứng từ hoá đơn vận chuyển.
Saisố cho phép trong đo đếm gỗ về khối lượng gỗ: Đối với gỗ tròn các loại là +10%, gỗ xẻ là + 5%.
Trườnghợp nếu gỗ có những khuyết tật như rỗng ruột, mục trong, mục ngoài... thì đượctrừ khuyết tật đó trong quá trình đo đếm.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17.Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và có thành tích được khen thưởng. Nếu viphạm thì bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật.
Điều 18. Đốivới công chức Kiểm lâm có thành tích được khen thưởng. Nếu lạm dụng chức vụ,quyền hạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng bản quy định này thì bị xửlý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy địnhcủa pháp luật.
Trongquá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, yêu cầu phản ánh về Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.