quyết định của UBND tỉnh Nghệ An QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
Về việc ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài, quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994,
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996, Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/QĐCP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ quyết định 625/BKH-KCN ngày 18/11/1999 cvủa Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư về việc ủy quyền cho Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư các dự án đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 33/2000/QĐUB ngày 20/4/2000 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An trong việc quyết định đầu tư các dự án đầu tư trong nước và khu công nghiệp.
Xét đề nghị của Ban quản lý và Khu công nghiệp Nghệ An tại Tờ trình số 29/TTBQL ngày 01/6/2000, ý kiến của các Sở, ban, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành quy chế phối hợp giữa ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư các dự án đầu tư nước ngoài, Quyết định đầu ta các dự án đầu tư trong nước vào các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các Chính phủ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN VỚI CÁC CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA TỈNH TRONG VIỆC THẨM ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo quyết định số 47/2000/QĐ-UB ngày 30/6/2000 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng quy chế.
1.1. Bản quy chế này quy định giữa mối quan hệ phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An (sau đây được gọi là Ban quản lý) vơí các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài và quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào các khu công nghiệp Nghệ An.
1.2. Mọi hoạt động phối hợp trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài và quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào khu công nghiệp Nghệ An phải tuân theo các quy định của pháp luật và nội dung của bản quy chế này.
Điều 2: Các nguyên tắc trong việc thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài và quyết định việc đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước vào Khu công nghiệp Nghệ An.
2.1. Thực hiện đúng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản pháp quy có liên quan.
2.2. Thực hiện đúng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết của từng khu công nghiệp, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của tỉnh Nghệ An theo từng thời kỳ.
2.3. Thực hiện đúng quyết định 625/BKH - KCN ngày 18/11/1999 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư về việc ủy quyền cho Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An trong việc hình thành dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp chế xuất và quyết định số 33/2000/QĐUB ngày 20/4/2000 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho Ban quản lý các Khu công nghiệp Nghệ An quyết định đầu tư các dự án đầu tư trong nước vào Khu công nghiệp Nghệ An.
Điều 3: Ban quản lý tiếp nhận hồ sơ của tất cả các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp thuộc phạm vi được ủy quyền, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/12/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 4: Để thực hiện chính sách một cửa tại Ban quản lý, Ban quản lý là đầu mối tiếp xúc giao dịch với nhà đầu tư để giải quyết và làm rõ những vấn đề liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp. Các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp những thông tin và giải đáp những vấn đề liên quan đến dự án khi có yêu cầu về Ban quản lý, Ban quản lý có trách nhiệm tổng hợp, giải quyết trọn gói.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I
Tiếp nhận tham khảo ý kiến và tổ chức thẩm định dự án
Điều 5: Ban quản lý có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, sau khi nghiên cứu nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ và đầy đủ sẽ gửi công văn kèm theo hồ sơ dự án đến các Sở, ban, ngành có liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản về dự án. Việc tiếp nhận và giao hồ sơ để xin ý kiến các Sở, ban, ngành đều phải lập phiếu nhận hồ sơ.
Điều 6: Sở Kế hoạch - đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu, có ý kiến đánh giá tổng hợp mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
Điều 7: Sở xây dựng nghiên cứu, có ý kiến liên quan đến công vấn đề xây dựng của dự án, phù hợp về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu công trình, mạng kỹ thuật, cấp điện, cấp phát nước, giao thông nội bộ, cùng với mức độ sử dụng đất.
Điều 8: Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu có ý kiến các vấn đề liên quan đến hính sách chế độ tài chính giá cả của dự án.
Điều 9: Cục thuế Nghệ An nghiên cứu, có ý kiến về các vấn đề liên quan đến chính sách thuế, tiền thuê đất.
Điều 10: Sở khoa học công nghệ và môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, có ý kiến về bảo vệ môi trường, thiết bị máy móc, công nghệ, chuyển giao công nghệ và chất lượng sản phẩm của dự án.
Điều 11: Công an tỉnh nghiên cứu, có ý kiến về an ninh trật tự và kiến nghị các biện pháp phòng chống cháy nổ theo quy định của Pháp lệnh PCCC. Trong trường hợp cần thiết Công an tỉnh sẽ được yêu cầu thẩm tra tư cách pháp nhân của các chủ đầu tư của dự án.
Điều 12: Các Sở, ban, ngành khác có liên quan có ý kiến về sự phù hợp của dự án với quy hoạch ngành, quy vùng và địa điểm cụ thể, các căn cứ pháp lý về những số liệu liên quan chuyên ngành, các tài liệu sử dụng kể cả điều tra cơ bản để lập dự án; về áp dụng các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, định mức và các loại đơn giá chuẩn hcuyên ngành.
Điều 13: Việc phối hợp thẩm định dự án giữa Ban quản lý và các cơ quan chức năng của tỉnh là thực hiện việc góp ý kiến bằng văn bản, ngoài ra Ban quản lý có thể tổ chức Hội nghị chuyên gia của các ngành để tham gia ý kiến. Nếu giữa Ban quản lý, các Sở, ban, ngành có ý kiến khác nahu thì Ban quản lý báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh trước khi ra quyết định.
Mục 2
Thời hạn thẩm định cấp giấy phép đầu tư, quyết định đầu tư
Điều 14: Quy định thời gian tiếp nhận và xin ý kiến của Sở, ban, ngành liên quan:
13.1. Trong vòng 03 (ba) ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án, nghiên cứu hồ sơ nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các Sở, ban, ngành liên quan để lấy ý kiến, đồng thời xác lập phiếu nhận hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ ký tên vào phiếu.
13.2. Trong thời gian 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ lấy ý kiến các Sở, ban, ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên mà các Sở, ban, ngành không có ý kiến thì coi như chấp thuận dự án.
13.3. Trong vòng 05 (năm) ngày, khi đã có ý kiến của các Sở, ban, ngành về dự án, Ban quản lý tổng hợp nghiên cứu các ý kiến và quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép đầu tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài), cấp quyết định hoặc không cấp quyết định đầu tư (đối với các dự án đầu tư nước ngoài).
Điều 15: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày khi nhận được hồ sơ dự án Ban quản lý hoàn thành việc thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu tư (đối với đầu tư nước ngoài), quyết định đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước). Thời hạn này không kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý. Sau 7 ngày kể từ ngày Ban quản lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu nhà đầu tư không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư kèm hồ sơ dự án đầu tư không còn hiệu lực.
Điều 16: Đối với những dự án đầu tư nước ngoài vượt quá phạm vi ủy quyền cho Ban quản lý thẩm định, cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận dự án Ban quản lý để lại một bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ hồ sơ dự án kèm theo ý kiến củaBan quản lý về dự án đến Bộ kế hoạch và đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư.
Điều 17: Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đều tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài) và quyết định đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước) Ban quản lý gửi giấy phép đầu tư về Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND tỉnh Nghệ An (bản chính) Bộ tài chính, Bộ Thương mại, Bộ chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao); gửi quyết định đầu tư về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - đầu tư (bản chính), các Sở, ban, ngành liên quan (bản sao), riêng dự án nhóm B phải gửi cho Bộ quản lý ngành (bản chính).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18: Hàng tháng, quý 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp, điều chỉnh giấy phép đầu tư, quyết định đầu tư và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thuộc phạm vi mình quản lý, gửi báo cáo cho Bộ kế hoạch và đầu tư, ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và UBND tỉnh Nghệ An.