QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Thương mại Sài Gòn
sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 06 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Thương mại Sài Gòn sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, với những nội dung như sau:
1. Công ty mẹ: Tổng công ty Thương mại Sài Gòn là doanh nghiệp nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty khác, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Công ty mẹ và vốn đầu tư vào các công ty khác.
2. Công ty con là các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh mà Công ty mẹ có vốn góp chi phối. Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của Công ty con. Các công ty con gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên:
- Công ty Việt Nam Kỹ nghệ súc sản - VISSAN.
- Công ty Dịch vụ cơ quan nước ngoài - FOSCO.
b) Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Vật tư tổng hợp thành phố.
- Công ty cổ phần Thực phẩm công nghệ.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu Tân Châu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Chợ cửa khẩu Mộc Bài - Tây Ninh.
d) Công ty liên doanh với nước ngoài:
- Công ty liên doanh Khu công nghiệp SATRA - SOKIMEX.
3. Công ty có vốn đầu tư của Công ty mẹ:
a) Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần Kho vận giao nhận ngoại thương.
- Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu.
- Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng và Trang trí nội thất.
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Công ty cổ phần Bánh kẹo Vinabico.
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp và Đầu tư (IMEXCO).
- Công ty cổ phần Kinh doanh thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam.
- Công ty cổ phần Thương mại Nam Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Cần Giờ.
- Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Nhà Rồng.
- Công ty cổ phần Cung ứng tàu biển.
- Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại thành phố.
- Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Rau quả thành phố.
- Công ty cổ phần Bách hoá điện máy thành phố.
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng công nghiệp (INEXIM).
- Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu quận 8.
- Công ty cổ phần Nông sản thực phẩm xuất khẩu.
- Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre.
- Công ty cổ phần Bao bì Sài Gòn.
- Công ty cổ phần Phát triển kinh tế Duyên hải.
- Công ty cổ phần Kinh doanh thuỷ hải sản.
- Công ty cổ phần Dịch vụ Dầu khí Sài Gòn.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Sài Gòn - An Giang.
c) Công ty liên doanh:
- Công ty liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam (VBL).
4. Cơ cấu vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của Công ty mẹ và Công ty con; tổ chức, quản lý Công ty mẹ, quan hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu nhà nước và với các công ty con, công ty có vốn góp của Công ty mẹ; tên cơ quan được giao làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Công ty mẹ được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:
- Quyết định thành lập Công ty mẹ, việc hình thành các công ty con, công ty có vốn đầu tư của Công ty mẹ nói tại Điều 1 Quyết định này theo đúng các quy định hiện hành.
- Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quy chế tài chính của Công ty mẹ - Tổng công ty Thương mại Sài Gòn, theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.