QUYẾT ĐỊNH
Điều chỉnh bổ xung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 2611112003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về khung giá các loại đất; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII kỳ họp thứ 4 ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 90/TC-VG ngày 16 tháng 8 năm 2005 và Biên bản liên ngành Tài chính - Tài nguyên và Môi trường - Xây dựng-UBND thành phố Lào Cai ngày 11/8/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay điều chỉnh bổ xung quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau :
1. Điều chỉnh bổ sung giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Lào Cai chi tiết đến đường phố loại 12 với mức giá vị trí 1 (mặt tiền đường giao thông) là 200.000đ/m2. Các đường nhỏ trong thôn xóm, các đường mòn, đường độc lập vào một số hộ gia đình xếp vào vị trí 2, 3, 4 của đường loại 12.
(Mức giá cụ thể các loại đường phố, các khu vực có phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Sửa đổi tên các xã thuộc thành phố Lào Cai đã được đổi tên thành các phường của thành phố Lào Cai gồm: Phường Nam Cường, Bắc Cường, Bình Minh thay cho các xã Nam Cường, Bắc Cường, Cam Đường cũ.
3. Các xã thuộc thị xã Lào Cai trước đây nay là nội thị thuộc các phường của thành phố Lào Cai đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể thì được áp dụng là đất ở đô thị. Các khu vực còn lại chưa được phê duyệt quy hoạch tổng thể thì vẫn áp dụng theo đất ở nông thôn tại Quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 23/2/2005 của UBND tỉnh .
* Về hạn mức đất ở bồi thường được xắc định là: Hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường toàn bộ diện tích theo đất đô thị với giá đất ở vị trí 1 đường loại 12 là 200.000 đồng 1m2. Nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện bồi thường đất ở thì được bồi thường theo hạn mức đất ở đô thị tối đa là 200 m2.
4. Về xây dựng các khu tái định cư, giá đất tái định cư:
4.1. UBND các huyện, thành phố lập phương án xây dựng khu tái định cư ở nông thôn đế đáp ứng cho nhu cầu của các hộ di chuyển thuộc đối tượng sản xuất nông nghiệp có nhu cầu (khu tái định cư nông thôn phải đáp ứng về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và điều kiện hạ tầng điện, nước sinh hoạt cho nhân dân)
4.2. Việc xây dựng các khu tái định cư đô thị phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch nhưng được thực hiện đa dạng về mức độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật để có nhiều loại giá đất tái định cư phù hợp với khả năng của các hộ tái định cư. Giá đất tái định cư của từng Dự án do UBND huyện, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Hiệu lực thi hành áp dụng giá các loại đất tại quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 23/2/2005 được thực hiện từ ngày 01/01/2005. Các nội dung khác không điều chỉnh bổ xung trong quyết định này vẫn được thực hiện theo quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 23/2/2005 của UBND tỉnh
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.