QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Về việc ban hành Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấpđiện
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ nghị định số74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ nghị định số45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực vàsử dụng điện;
Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn côngnghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 Ban hành kèm theo Quyết địnhnày Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lựcthi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, ChánhThanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tổng công tyĐiện lực Việt Nam, Giám đốc Sở Côngnghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan đơn vịcó liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BCN ngày 12 tháng 11 năm 2001 củaBộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định trình tựvà thủ tục ngừng cấp điện theo Nghị định số 45/2001 NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Mọi trường hợp ngừng cấp điện,bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trừ trường hợp quy định tạiĐiều 8 của Quy định này.
Điều 3. Nội dung thông báo ngừng cấpđiện bao gồm:
1. Địa điểm ngừng cấpđiện.
2. Lý do ngừng cấpđiện.
3. Thời gian bắt đầungừng cấp điện.
4. Thời gian dự kiếnđóng điện trở lại.
Điều 4. Thông báo ngừng cấp điện đượcthực hiện bằng một trong những hình thức: văn bản, điện báo, telex, điện thoại,fax, thư điện tử (Email), các hình thức thông tin điện tử khác hoặc trên các phươngtiện thông tin đại chúng.
Các hình thức thôngbáo do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.
Người thông báo ngừngcấp điện phải là chủ thể hợp đồng của bên bán điện hoặc người được ủy quyền.
Điều 5. Khi ngừng cấp điện và đóngđiện trở lại phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định trong các quytrình, quy phạm về kỹ thuật, kỹ thuật an toàn điện hiện hành và tại Quy địnhnày.
Điều 6. Trong Quy định này, các từ ngữdưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức, cá nhânsử dụng điện với số /ượng lớn là tổ chức, cá nhân có mức tiêu thụ điện năng từ 50.000kwh/tháng, có công suất sử dụng từ 80 kw hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100KVA trở lên.
2. Đối tượng sửdụng điện quan trọng lànhững đối tượng được xác định căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc gia và xãhội. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định mức độ quantrọng của các tổ chức, cá nhân sử đụng điện trên địa bàn và thông báo cho đơnvị quản lý điện lực tỉnh, thành phố thực hiện.
3. Ngừng cấp điệntoàn bộ làngừng cấp điện tất cả các điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
4. Ngừng cấp điệnmột phần làngừng cấp điện một hoặc một số điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
5. Sự kiện bất khảkháng là sựkiện xảy ra một cách khách quan mà bên bán điện không thể kiểm soát được, khôngthể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng mọi biện phápcần thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm: giông, bão.lốc, lụt, sấm sét, hạn hán động đất chiến tranh, phá hoại...
Chương II
NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI NGỪNG CẤP ĐIỆN
Điều 7. Ngừng cấp điện theo kế hoạch.
1. Ngừng cấp điện theokế hoạch của bên bán điện trong trường hợp:
a) Bên bán điện có nhucầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện;
b) Điều hòa, hạn chếphụ tải do thiếu điện;
c) Các nhu cầu kháctheo kế hoạch.
2. Ngừng cấp điện theoyêu cầu của các cơ quan có liên quan khác là việc ngừng cấp điện theo yêu cầuvề xây dựng, giao thông, môi trường.
3. Ngừng cấp điện theoyêu cầu của bên mua điện.
Điều 8. Ngừng cấp điện khẩn cấp.
Ngừng cấp điện mộtphần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau đây được coi là ngừng cấp điện trongtrường hợp sự cố hoặc khẩn cấp:
1. Có sự cố xảy ratrong hệ thống điện.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toànnghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Do thiếu công suấtdẫn đến đe dọa sự an toàn của hệ thống điện.
4. Do bên thứ ba viphạm hành lang lưới điện gây nên sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được
5. Sự kiện bất khảkháng.
Điều 9. Ngừng cấp điện do vi phạm sửdụng điện.
Bên bán điện có quyềnngừng cấp điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua điện vi phạm một trong nhữngtrường hợp sau:
1. Sử dụng thiết bịkhông đảm bảo tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ gây sự cố nghiêmtrọng cho lưới điện, đe dọa an toàn cho người và thiết bị.
2. Vi phạm quy địnhtại khoản 5, khoản 6 Điều 39 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP về thanh toán tiềnđiện.
3. Cản trở việc kiểmtra của bên bán điện trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
4. Có hành vi gian lậntrong khi sử dụng điện.
5. Sử dụng điện gâynguy hiểm cho người, động vật, tài sản Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấuđến môi trường.
6. Cố ý làm sai lệch hoạt động của hệthống đo lường.
7. Các trường hợp kháctheo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
Điều 10. Ngừng cấp điện theo kế hoạch.
1. Bên bán điện phảithông báo cho bên mua điện biết ít nhất 5 ngày trước thời điểm ngừng cấp điệnbằng hình thức:
a) Gửi văn bản hoặcbằng hình thức thông báo khác đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
cho các tổ chức, cánhân sử dụng điện với số lượng lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết;
b) Thông báo trên phươngtiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện còn lại.
2. Sau khi thông báongừng cấp điện, bên bán điện tiến hành ngừng cấp điện đúng thời điểm đã thôngbáo.
3. Bên mua điện có yêucầu thay đổi thời gian ngừưng cấp điện phải trao đổi với bên bán điện trướcthời điểm ngừng cấp điện ít nhất 48 giờ.
Bên bán điện có tráchnhiệm xem xét, giải quyết hợp lý đề nghị của bên mua điện:
a) Nếu việc ngừng cấpđiện không thể trì hoãn, bên bán điện vẫn được ngừng cấp điện theo kế hoạch nhưngphải thông báo lại cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừngcấp điện đã thông báo;
b) Trường hợp bên bánđiện chấp nhận thay đổi thời gian hoặc hoãn ngửng cấp điện, phải báo cho bênmua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện đã thông bảo, trừ trườnghợp bất khả kháng.
4. Sau khi tiến hànhngừng cấp điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thaotác ngừng cấp điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phảicấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo, trường hợp thời hạn cấp điệntrở lại bị thay đổi (sau thời hạn đã thông báo) phải thông báo kịp thời cho bênmua điện.
Điều 11. Ngừng cấp điện khẩn cấp.
Khi xảy ra một trongcác trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này, bên bán điện có quyềnngừng cấp điện trước, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyênnhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo bằng vănbản hoặc bằng hình thức thông báo khác đã được hai bên thỏa thuận trong hợpđồng về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này cho các tổ chức, cá nhân sử dụngđiện với số lượng lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết.
3. Ghi đầy đủ thờigian, nguyên nhân sự cố, trình tự thao tác ngừng cấp điện vào nhật ký công táchoặc nhật ký vận hành.
4. Phối hợp với cácbên có liên quan khẩn trương khắc phục sự cố để cấp điện trở lại theo thời giannhanh nhất.
Điều 12. Ngừng cấp điện do vi phạm sửdụng điện.
Khi bên mua điện viphạm quy định một trong các quy định tại Điều 9 của Quy định này, bên bán điệnlập biên bản (trừ khoản 2) và thực hiện việc ngừng cấp điện theo các trình tựsau:
1. Đối với vi phạm quyđịnh tại khoản 1 và khoản 5 (chưa tới mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp): Thôngbáo ngừng cấp điện được bên bán điện gửi cho bên mua điện trước 24 giờ so vớithời điểm ngừng cấp điện. Nếu quá thời hạn trên mà bên mua điện không thực hiệncác yêu cầu ghi trong biên bản thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện nhưthời điểm đã ghi trong thông báo ngừng cấp điện.
Trường hợp bên muađiện cố tình trì hoãn thực hiện yêu cầu đã ghi trong biên bản thì sau khi ngừngcấp điện, bên bán điện chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước vềđiện tại địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vi phạm vềthanh toán tiền điện quy định tại khoản 2: sau 7 ngày kể từ ngày nhận đượcthông báo thanh toán tiền điện của bên bán điện, nếu:
a) Bên mua điện chưathanh toán tiền điện và cũng không có thỏa thuận lùi ngày trả thì bên bán điệnra thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và thực hiện ngừngcấp điện;
b) Bên mua điện có yêucầu thỏa thuận và được bên bán điện chấp thuận lùi ngày trả: Nếu quá thời hạnthỏa thuận lùi ngày thanh toán mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ các khoảntiền nợ, bên bán điện ra thông báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ và thựchiện ngừng cấp điện.
3. Đối với các vi phạm quy địnhtại khoản 3, bên bán điện chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước về điện tạiđịa phương để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời ra thông báo ngừngcấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện.
4. Đối với các vi phạmquy định tại khoản 4 va khoản 6, bên bán điện thực hiện việc xử lý vi phạm sửdụng điện theo quy định và phải thông báo cho bên mua điện trước 24 giờ so vớithời điểm ngừng cấp điện.
Đối với vi phạm lấycắp điện dưới mọi hình thức, bên bán điện có thể ra thông báo và thực hiệnngừng cấp điện ngay, sau đó báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về điện tạiđịa phương biết.
5. Đối với những trườnghợp ngừng cấp điện khác theo yêu cầu. của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyđịnh tại khoản 7 thì sau khi nhận được quyết định ngừng cấp điện của cơ quannhà nước có thẩm quyền, bên bán điện ra thông báo và thực hiện ngừng cấp điệnđúng với nội dung và thời điểm đã ghi trong quyết định.
Sau khi thực hiện việcngừng cấp điện, bên bán điện báo cáo kết quả cho cơ quan ra quyết định ngừngcấp điện biết.
6. Việc cấp điện trởlại chỉ tiến hành sau khi bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý củacấp có thẩm quyền và đã thanh toán đủ chi phí đóng cắt điện theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Bên bán điện có hành vi viphạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gâythiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các cơ quan thực hiện chứcnăng quản lý nhà nước về điện thuộc. Bộ Công nghiệp và các địa phương có tráchnhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân tham giahoạt động điện lực và sử dụng điện phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy định này.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo cơ quan quản lýnhà nước có thẩm quyền để giải quyết./.