Văn bản pháp luật: Quyết định 55/2004/QĐ-BTC

Lê Thị Băng Tâm
Toàn quốc
Công báo số 05 - 07/2004;
Quyết định 55/2004/QĐ-BTC
Quyết định
18/07/2004
17/06/2004

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán

Thứ trưởng
2.004
Bộ Tài chính

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán


BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Nghị định 77/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty chứng khoán và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


QUY CHẾ

tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán

(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004

của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán thành lập trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Nhân viên kinh doanh chứng khoán là những người làm việc tại các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn thực hiện các loại hình kinh doanh chứng khoán.

Chương II

CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Điều 3. Nguyên tắc cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 và các dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán (Nghị định 144/2003/NĐ-CP). Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự doanh.

2. Để được kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài phải thành lập công ty liên doanh với đối tác Việt Nam theo giấy phép do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán

Công ty được xét cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 66 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

Điều 5. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng khoán 100% vốn trong nước gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này);

b) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu;

c) Điều lệ công ty;

d) Bản thuyết trình cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này);

e) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, của thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hoặc quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

f) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân tham gia góp vốn lập công ty chứng khoán;

g) Báo cáo tài chính của các bên là pháp nhân góp trên 10% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;

h) Lý lịch tóm tắt của các thành viên Hội đồng quản trị/ thành viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (theo Phụ lục số 3 kèm theo Quy chế này);

i) Hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc) và các nhân viên kinh doanh của công ty;

j) Hồ sơ hợp lệ của 02 nhân viên thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán đối với công ty liên doanh chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, g, h, i, j khoản 1 Điều này và các tài liệu sau:

a) Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của các bên tham gia liên doanh;

b) Bản sao điều lệ của các bên tham gia liên doanh;

c) Hợp đồng liên doanh;

d) Danh sách, hồ sơ lý lịch và giấy phép lao động của những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

3. Trong bộ hồ sơ xin phép kinh doanh chứng khoán của công ty liên doanh chứng khoán, các giấy tờ là bản sao phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền nơi bên nước ngoài tham gia liên doanh đóng trụ sở chính và được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận bản dịch ra tiếng Việt.

4. Hồ sơ xin cấp phép kinh doanh chứng khoán gửi tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm 01 bộ bản chính và 02 bộ bản sao.

Điều 6. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán

1. Thời hạn cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tối đa là 60 ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

2. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán phải chuyển toàn bộ số vốn điều lệ vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng chỉ định thanh toán. Số tiền này chỉ được giải toả sau khi tổ chức xin phép được chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán.

3. Trường hợp vốn điều lệ có phần vốn góp bằng hiện vật hoặc quyền sử dụng đất, tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng và giá trị hiện vật tương đương với phần vốn góp.

4. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán sau khi tổ chức xin phép hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành đối với trường hợp công ty chứng khoán 100% vốn trong nước và sau khi tổ chức xin phép hoàn thành thủ tục phong toả vốn theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp thành lập công ty liên doanh chứng khoán.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh chứng khoán

1. Công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán muốn thay đổi hoặc bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh chứng khoán.

2. Hồ sơ xin thay đổi hoặc bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán bao gồm:

a) Đơn xin thay đổi hoặc bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này);

b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần hoặc Quyết định của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc tăng thêm hoặc rút bớt loại hình kinh doanh chứng khoán;

c) Phương án kinh doanh dự kiến khi tăng thêm hoặc rút bớt loại hình kinh doanh chứng khoán.

3. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận thay đổi, bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

4. Công ty chứng khoán được chấp thuận thay đổi, bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán phải hoàn tất các thủ tục phong toả vốn bổ sung (nếu có) và đăng ký kinh doanh lại theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 6 của Quy chế này. Trường hợp dùng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tăng vốn và bổ sung loại hình kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán được sử dụng báo cáo tài chính năm hoặc quý gần nhất có kiểm toán để chứng minh số lợi nhuận chưa phân phối đủ để bổ sung vốn pháp định.

Điều 8. Cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán

1. Công ty chứng khoán đã được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán muốn thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, gọi chung là tổ chức lại công ty, phải làm thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán.

2. Giấy phép kinh doanh chứng khoán chỉ được cấp lại nếu sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty, công ty được tổ chức lại vẫn đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 66 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

3. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán gồm:

a) Đơn xin cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này);

b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần hoặc Quyết định của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc tổ chức lại công ty;

c) Điều lệ của công ty được tổ chức lại;

d) Phương án tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức lại.

4. Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh

a) Thời hạn cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán tối đa là 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

b) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp lại giấy phép kinh doanh chứng khoán sau khi tổ chức xin phép hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 9. Lệ phí cấp mới, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh chứng khoán

Công ty chứng khoán nộp lệ phí cấp mới, cấp lại, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài

1. Cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty chứng khoán được chuyển nhượng cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Việc bán cổ phần hoặc phần vốn góp trị giá trên 5% vốn điều lệ của công ty chứng khoán cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Hồ sơ xin chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài:

a) Đơn xin chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp (theo Phụ lục số 5 kèm theo Quy chế này);

b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;

c) Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản pháp lý tương đương của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;

d) Bản sao hợp lệ điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;

e) Thoả thuận nguyên tắc việc chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp giữa bên Việt Nam và tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.

4. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp cho tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 11. Lập, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán muốn lập, đóng cửa chi nhánh phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Hồ sơ xin lập chi nhánh bao gồm:

a) Đơn xin lập chi nhánh công ty chứng khoán (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);

b) Phương án hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh dự kiến thành lập trong 2 năm đầu;

c) Bản thuyết trình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh (theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở chi nhánh;

d) Hồ sơ hợp lệ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này của Giám đốc, Phó giám đốc và các nhân viên kinh doanh tại chi nhánh nếu chưa phải là người đã có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

e) Hồ sơ hợp lệ của 02 nhân viên thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.

3. Hồ sơ xin đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán bao gồm:

a) Đơn xin đóng cửa chi nhánh (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);

b) Tài liệu giải trình lý do xin đóng chi nhánh.

4. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận lập, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 12. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh

1. Công ty chứng khoán muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Hồ sơ xin thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh bao gồm:

a) Đơn xin thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh (theo Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế này);

b) Bản thuyết trình cơ sở vật chất kỹ thuật của trụ sở, chi nhánh tại địa điểm dự kiến chuyển tới (theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.

3. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh công ty chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 13. Phòng giao dịch của công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán được lập phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh. Việc lập, đóng cửa phòng giao dịch phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Phòng giao dịch được thực hiện việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhận chứng khoán lưu ký, nhận và truyền lệnh về trụ sở chính/chi nhánh nơi phòng giao dịch trực thuộc.

3. Phòng giao dịch của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có tối thiểu 01 nhân viên có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán và 01 nhân viên thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán;

b) Có thiết bị công bố thông tin;

c) Có đủ cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động giao dịch và lưu ký chứng khoán.

4. Hồ sơ xin lập phòng giao dịch:

a) Đơn xin lập phòng giao dịch chứng khoán (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);

b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh của phòng giao dịch (theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng phần diện tích làm trụ sở phòng giao dịch;

c) Danh sách nhân viên kinh doanh và nhân viên nghiệp vụ lưu ký làm việc tại phòng giao dịch;

d) Hồ sơ hợp lệ của nhân viên thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành nếu nhân viên này chưa đăng ký thực hiện nghiệp vụ lưu ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Hồ sơ xin đóng cửa phòng giao dịch:

a) Đơn xin đóng cửa phòng giao dịch chứng khoán (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);

b) Tài liệu giải trình lý do xin đóng phòng giao dịch.

6. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận lập, đóng cửa phòng giao dịch của công ty chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 14. Đại lý nhận lệnh

1. Trong quá trình hoạt động, công ty chứng khoán được lập các đại lý nhận lệnh tại nơi công ty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động của đại lý nhận lệnh.

2. Đại lý nhận lệnh được tiến hành nhận, sơ kiểm và chuyển lệnh về trụ sở chính/chi nhánh công ty chứng khoán theo hợp đồng với công ty chứng khoán. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng.

3. Đại lý nhận lệnh của công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đại lý nhận lệnh của công ty chứng khoán phải là pháp nhân;

b) Có thiết bị công bố thông tin về giao dịch cho khách hàng;

c) Nhân viên nhận lệnh và nhân viên sơ kiểm lệnh của đại lý phải có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán quy định tại khoản 1.a và 1.c Điều 31 của Quy chế này.

4. Tối đa là 5 ngày làm việc trước khi đại lý nhận lệnh bắt đầu hoạt động, công ty chứng khoán phải gửi thông báo (theo Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này) địa điểm lập, danh sách những người có thẩm quyền sơ kiểm lệnh kèm theo lý lịch, danh sách các nhân viên nhận lệnh và hợp đồng lập đại lý nhận lệnh tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày đóng cửa đại lý nhận lệnh, công ty chứng khoán phải gửi thông báo (theo Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này) kèm theo bản thanh lý hợp đồng lập đại lý nhận lệnh tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 15. Ngừng hoạt động kinh doanh

1. Công ty chứng khoán muốn ngừng một hoặc một số hoạt động kinh doanh được cấp phép phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Hồ sơ, thủ tục xin chấp thuận ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán:

a) Đơn xin ngừng hoạt động kinh doanh (theo Phụ lục số 9 kèm theo Quy chế này);

b) Tài liệu giải trình lý do xin ngừng hoạt động kinh doanh;

c) Phương án xử lý các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc chấp thuận xin ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 16. Đình chỉ, thu hồi giấy phép kinh doanh

Công ty chứng khoán có thể bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép kinh doanh theo quy định tại Điều 71 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Điều 17. Tổ chức của công ty chứng khoán

1. Công ty chứng khoán phải có cơ cấu phòng ban với đủ số nhân viên kinh doanh có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép.

2. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu công ty chứng khoán với hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, đảm bảo tách biệt giữa hoạt động môi giới cho khách hàng và hoạt động tự doanh của chính công ty, tách biệt giữa hoạt động tự doanh của chính công ty với hoạt động quản lý danh mục đầu tư.

3. Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình kiểm soát nội bộ và có tối thiểu một cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm soát nội bộ. Cán bộ chuyên trách kiểm soát nội bộ phải có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Quy chế này.

Điều 18. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động sau:

1. Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ cho từng loại hình kinh doanh chứng khoán được cấp phép.

3. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho khách hàng.

4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.

5. Bảo mật thông tin liên quan đến khách hàng trừ trường hợp phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu kinh doanh và bù đắp các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

7. Không được đưa hay nhận bất cứ khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ của mình trong hoạt động kinh doanh.

8. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với khách hàng theo pháp luật hay theo hợp đồng đã cam kết.

9. Không được sử dụng tiền của khách hàng để mua bán tài sản, chứng khoán cho chính mình hay cho bên thứ ba.

10. Không được đầu tư vào công ty quản lý quỹ và/hoặc vào công ty chứng khoán khác. Thành viên Hội đồng quản trị/thành viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty, thành viên Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát của công ty chứng khoán cũng phải tuân thủ quy định này.

11. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.

12. Tuân thủ các quy định về các hành vi bị cấm tại Điều 103, 104, 105, 106, 107 và 108 Chương XI của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

13. Được quyền thu phí khi cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 19, 21, 22, 23 và 24 của Quy chế này cho khách hàng theo quy định pháp luật.

Điều 19. Hoạt động môi giới.

1. Khi thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng (người đầu tư trong nước và người đầu tư nước ngoài), công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Ngoài các nội dung do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng phải bao gồm các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 10 kèm theo Quy chế này.

2. Trường hợp nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán, công ty phải thông báo mã số tài khoản của những người này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày mở tài khoản giao dịch chứng khoán.

3. Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của từng khách hàng; quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của khách hàng với tiền và chứng khoán của chính công ty.

4. Công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền gửi chuyên dùng không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại một ngân hàng thương mại được phép hoạt động ngoại hối để lưu giữ toàn bộ tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Công ty chỉ được sử dụng tài khoản này để thanh toán các giao dịch chứng khoán của khách hàng tại công ty hoặc trả lại tiền cho đúng khách hàng đứng tên mở tài khoản nếu có yêu cầu. Việc chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam để thực hiện giao dịch chứng khoán thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng mở tài khoản giữa công ty chứng khoán và khách hàng phù hợp với quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Công ty chứng khoán không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền giữa tài khoản của các khách hàng mở tại công ty chứng khoán.

6. Công ty chứng khoán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về tài khoản cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.

7. Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán ký quỹ theo tỷ lệ quy định của pháp luật và phải có các biện pháp cần thiết đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.

8. Công ty chứng khoán có thể nhận lệnh của khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh nhưng mọi lệnh giao dịch của khách hàng phải thông qua trụ sở chính hoặc chi nhánh trước khi được truyền vào Trung tâm Giao dịch chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán.

9. Công ty chứng khoán và nhân viên của công ty không được nhận ủy quyền của khách hàng để quyết định lựa chọn chủng loại, số lượng, giá cả chứng khoán và thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty.

10. Trong trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán phải hướng dẫn các thủ tục giao dịch mua và bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.

Điều 20. Hoạt động tự doanh

1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình.

2. Khi tiến hành tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán không được:

a) Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;

b) Đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.

c) Đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết.

d) Đầu tư hoặc góp vốn trên 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn.

3. Trường hợp công ty chứng khoán vượt quá các hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này thì bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 21. Hoạt động bảo lãnh phát hành

Khi thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định về bảo lãnh phát hành tại Điều 11 và Điều 15 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng do Bộ Tài chính ban hành.

Điều 22. Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán

1. Công ty chứng khoán có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực sau:

a) Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng;

b) Tư vấn tái cơ cấu tài chính; tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

c) Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.

2. Khi tiến hành tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng, công ty chứng khoán và các nhân viên kinh doanh của công ty phải :

a) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

b) Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn;

c) Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào;

d) Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó;

e) Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;

f) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.

3. Khi thực hiện tư vấn doanh nghiệp trong việc niêm yết chứng khoán, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn. Hợp đồng phải quy định rõ quyền, nghĩa vụ của bên tư vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ xin niêm yết và các vấn khác có liên quan.

b) Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức xin niêm yết nhận biết được quyền, nghĩa vụ khi niêm yết chứng khoán;

c) Liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết chứng khoán.

Điều 23. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

1. Công ty chứng khoán có giấy phép hoạt động quản lý danh mục đầu tư được nhận uỷ thác quản lý danh mục đầu tư cho từng tổ chức hoặc từng cá nhân đầu tư trên cơ sở hợp đồng. Ngoài các nội dung do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng quản lý danh mục đầu tư giữa công ty chứng khoán và khách hàng phải bao gồm những nội dung cơ bản theo Phụ lục số 11 kèm theo Quy chế này.

2. Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền gửi đứng tên công ty chứng khoán tại một ngân hàng thương mại cho từng khách hàng uỷ thác và chỉ được sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng những quy định trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng.

3. Công ty chứng khoán phải thông báo ngay cho khách hàng uỷ thác trong trường hợp có biến động bất thường về giá cả chứng khoán trong danh mục đầu tư của khách hàng và lập các báo cáo định kỳ liên quan tới việc đầu tư gửi cho từng khách hàng.

Điều 24. Các dịch vụ tài chính khác

1. Công ty chứng khoán được làm đại lý phát hành chứng khoán niêm yết hoặc không niêm yết cho các tổ chức phát hành phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Ngoài các loại hình kinh doanh chứng khoán được cấp phép, công ty chứng khoán được thực hiện tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp và cung cấp các dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 25. Vốn khả dụng

1. Trong quá trình hoạt động, công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu 5% trên tổng vốn nợ điều chỉnh. Cách tính vốn khả dụng theo Phụ lục số 12 kèm theo Quy chế này.

2. Trong thời hạn tối đa 48 giờ kể từ khi phát hiện mức vốn khả dụng xuống thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán phải báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản và thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ mức vốn khả dụng tối thiểu trong thời hạn tối đa 6 ngày giao dịch.

3. Công ty chứng khoán không khắc phục được tính trạng thiếu hụt vốn khả dụng bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ:

a) Báo cáo định kỳ bao gồm:

i. Báo cáo tình hình hoạt động tháng (theo Phụ lục số 13 kèm theo Quy chế này);

ii. Báo cáo vốn khả dụng;

iii. Báo cáo tài chính quý;

iv. Báo cáo tài chính năm có kiểm toán.

b) Thời hạn nộp báo cáo định kỳ:

i. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng, công ty chứng khoán gửi báo cáo tình hình hoạt động tháng và báo cáo vốn khả dụng tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

ii. Trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, công ty chứng khoán gửi báo cáo tài chính quý tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

iii. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty chứng khoán gửi báo cáo tài chính năm có kiểm toán tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;

2. Báo cáo bất thường:

a) Công ty chứng khoán báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch chứng khoán khi xảy ra các sự kiện sau:

i. Bị mất cắp hoặc thất lạc hồ sơ, tài liệu kinh doanh;

ii. Hoạt động kinh doanh của công ty bị tê liệt một phần hay toàn bộ;

iii. Thành viên Ban Giám đốc công ty bị cơ quan pháp luật bắt giữ, bị mất tích, bị chết hoặc mất năng lực hành vi;

iv. Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định đối với công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động tự doanh; sử dụng quá 75% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định đối với công ty chứng khoán không xin phép hoạt động tự doanh.

b) Thời hạn báo cáo bất thường:

i. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự kiện nêu ở điểm a.ii khoản 2 Điều này;

ii. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện nêu ở điểm a.i, a.iii và a.iv khoản 2 Điều này.

c) Đối với sự kiện nêu tại điểm a.iv khoản 2 Điều này, công ty chứng khoán phải áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết (tăng vốn điều lệ hoặc bán tài sản) để tuân thủ hạn mức trong thời hạn tối đa 3 tháng kể từ ngày vượt hạn mức.

3. Trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu công ty chứng khoán báo cáo bằng văn bản các thông tin về tổ chức và hoạt động của công ty.

Điều 27. Các thay đổi phải báo cáo

1. Khi thay đổi thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên (Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tich Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên), Chủ tịch công ty, thành viên Ban Giám đốc, công ty chứng khoán gửi thông báo bằng văn bản (theo Phụ lục số 14 kèm theo Quy chế này) tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo sơ yếu lý lịch của các cá nhân trên. Đối với trường hợp thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc), công ty chứng khoán gửi kèm các giấy tờ chứng minh người dự kiến được bổ nhiệm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 của Quy chế này. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền khuyến nghị về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) nếu người được bổ nhiệm không đáp ứng quy định của pháp luật.

2. Khi tăng, giảm vốn điều lệ công ty chứng khoán gửi thông báo (theo Phụ lục số 15 kèm theo Quy chế này) tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có xác định ngày đăng ký thay đổi vốn điều lệ của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi.

3. Khi thay đổi tên công ty, công ty chứng khoán gửi thông báo (theo Phụ lục số 16 kèm theo Quy chế này) tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có xác định ngày đăng ký thay đổi tên công ty của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi.

4. Khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ, công ty chứng khoán gửi thông báo (theo Phụ lục số 17 kèm theo Quy chế này) tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản Điều lệ sửa đổi đã được các cơ quan có thẩm quyền liên quan phê duyệt trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày bản Điều lệ đã phê duyệt.

Điều 28. Chế độ công bố thông tin

Công ty chứng khoán thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.

Chương V

HÀNH NGHỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Điều 29. Nguyên tắc hành nghề kinh doanh chứng khoán

Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.

Điều 30. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán

1. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán chỉ được cấp cho cá nhân theo đề nghị của công ty chứng khoán nơi người hành nghề đó làm việc hoặc theo đề nghị của người đại diện thành viên sáng lập, người đại diện cổ đông sáng lập, chủ sở hữu tổ chức xin phép kinh doanh chứng khoán đối với trường hợp xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cùng với việc xin cấp phép kinh doanh chứng khoán.

2. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

b) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật.

c) Tốt nghiệp đại học;

d) Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này;

3. Công dân nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có các điều kiện quy định tại khoản 2.a, 2.b Điều này;

b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp và chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này. Trường hợp không có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, phải có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này;

c) Có giấy phép lao động tại Việt Nam do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp.

Điều 31. Chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán

1. Chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp bao gồm:

a) Chứng chỉ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

b) Chứng chỉ phân tính và đầu tư chứng khoán;

c) Chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán.

2. Thời hạn của các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán là 02 năm đối với chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán và 03 năm đối với các chứng chỉ khác kể từ ngày được cấp chứng chỉ chuyên môn đến ngày xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.

Điều 32. Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán

1. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán đối với công dân Việt Nam bao gồm:

a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 18 kèm theo Quy chế này);

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương hoặc của công ty chứng khoán nơi người xin cấp chứng chỉ làm việc và 2 ảnh cỡ 3x4;

c) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học;

d) Bản sao hợp lệ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán;

e) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi người xin cấp chứng chỉ cư trú cấp trong thời gian tối đa là 03 tháng kể từ ngày được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đến ngày xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;

f) Bản sao hợp lệ hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm người xin cấp chứng chỉ vào làm việc tại công ty chứng khoán.

2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cho người nước ngoài bao gồm:

a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán (theo Phụ lục số 18 kèm theo Quy chế này);

b) Bản sao hợp lệ hộ chiếu;

c) Bản sao hợp lệ giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam cấp;

d) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (nếu có) và chứng chỉ luật áp dụng trong ngành chứng khoán hoặc bản sao hợp lệ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.

3. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Điều 33. Gia hạn chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán

1. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán có thời hạn ba năm kể từ ngày cấp. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh được gia hạn theo đề nghị của công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc. Mỗi lần gia hạn tối đa không quá ba năm.

2. Trước khi hết hạn một tháng, nếu có nhu cầu gia hạn chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán nơi người hành nghề kinh doanh đang làm việc phải làm đơn xin gia hạn (theo Phụ lục số 19 kèm theo Quy chế này).

3. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán chỉ được gia hạn khi người hành nghề đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức.

4. Trường hợp người hành nghề kinh doanh chứng khoán không đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch để gia hạn chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, người hành nghề kinh doanh chứng khoán tạm thời không được làm việc tại các bộ phận kinh doanh cho tới khi được gia hạn chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán.

Điều 34. Đổi chứng chỉ hành nghề kinh doanh

Trường hợp người hành nghề chuyển sang làm việc cho một công ty chứng khoán khác, công ty chứng khoán này phải làm thủ tục xin đổi lại chứng chỉ hành nghề kinh doanh cho cá nhân đó. Nếu chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán còn thời hạn, cá nhân đó được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét đổi lại chứng chỉ hành nghề kinh doanh không phải tham gia kiểm tra sát hạch. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán được đổi lại chỉ có giá trị trong thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ.

Điều 35. Thu hồi chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán

1. Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Người hành nghề không còn đáp ứng các điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 và 3 Điều 30 của Quy chế này.

b) Người hành nghề không còn làm việc cho công ty chứng khoán;

c) Người hành nghề vi phạm các quy định tại các Điều 103, 104, 105, 106 và 107 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

d) Chứng chỉ hành nghề kinh doanh đã hết hạn mà công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc không đề nghị gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này hoặc người hành nghề không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Quy chế này.

2. Nếu sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1.b Điều này, người hành nghề tiếp tục làm việc cho một công ty chứng khoán thì phải làm thủ tục thi sát hạch trước khi xin cấp chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc làm hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.

Điều 36. Hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán

Người hành nghề kinh doanh chứng khoán tuân thủ các quy định về hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 74 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

Điều 37. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán

Công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc nộp lệ phí cấp, gia hạn và đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc

Người được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có thâm niên công tác ít nhất 03 năm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc bảo hiểm;

2. Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này;

3. Không phải là người hành nghề đã bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 2.c Điều 75 của Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

Chương VI

THANH TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Thanh tra, giám sát

1. Công ty chứng khoán, nhân viên kinh doanh chứng khoán chịu sự thanh tra, giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Công ty chứng khoán chịu sự quản lý, giám sát của Trung tâm Giao dịch chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật và quy chế của các tổ chức này.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Công ty chứng khoán, nhân viên kinh doanh chứng khoán vi phạm các quy định trong hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Các công ty chứng khoán xây dựng quy chế làm việc và các quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định của Quy chế này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=18567&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận