QUYếT ĐịNHQUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINHVề việc ban hành quy định chế độ khuyến khích và biện pháp quản lý
các hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Quyết định số 134/HĐBT ngày 31/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về một số biện pháp khuyến khích công tác khoa học và kỹ thuật, Nghị định số 35/HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công tác quản lý khoa học và công nghệ, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường tại Tờ trình số 88/KH-TTg ngày 2/6/2000;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định chế độ khuyến khích và biện pháp quản lý các hoạt động khoa học - Công nghệ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, UBND các huyện, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về chế độ khuyến khích, biện pháp quản lý các hoạt động Khoa học Công nghệ
và Bảo vệ môi trường Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2000/QĐ-UVngày 14/7/2000 của UBND Tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tỉnh khuyến khích và tạo điệu khiện để các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn và mọi công dân được quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ (KHCN) và bảo vệ môi trường (BVMT) phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các hoạt động KHCN và BVMT nói ở trên bao gồm:
1- Nghiên cứu - triển khai, áp dụng kỹ thuật tiến bộ (KTTB) vào sản xuất và đời sống, chuyển giao công nghệ nhằm đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.
2- Nghiên cứu các giải pháp, tổ chức, quản lý, các vấn đề về khoa học xã hội và nhân văn làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh.
3- Một số hoạt động về sở hữu công nghiệp (SHCN) như sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng các giải pháp hữu ích để hợp lý hoá sản xuất, kiểu dáng công nghiệp.
4- Các hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt là các giải pháp xử lý ô nhiễm, bảo vệ và khắc phục suy thoái môi trường.
5- Các hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật (KHKT), thông tin, tư vấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý KHCN.
Điều 2. Các hoạt động KHCN trên đây được tiến hành theo phương thức: Các tổ chức và cá nhân tự thực hiện, ký hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi hoạt động KHCN trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc gây thiệt hại đến lợi ích chung của xã hội, lợiích hợp pháp của công dân.
Chương II
CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCHCÁC HOẠT ĐỘNG KHCN VÀ BVMT
Điều 4. Chế độ khuyến khích về thuế:
1- Các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) áp dụng lần đầu các thành tựu KHCN, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích vào sản xuất được hưởng mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 25%, miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 4 năm tiếp theo do đầu tư mới mang lại, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
2. Các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm; sử dụng công nghệ mới hiện đại, ít gây ô nhiễm hoặc có hệ thống đồng bộ để xử lý chát thải được hưởng mức thuế xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp 25%, miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng lên năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp 4 năm tiếp theo do đầu tư mới mang lại kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
3- Miễn thuế cho các hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN, các hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường, thông tin khoa học công nghệ.
4- Các hoạt động dịch vụ KHCN được hưởng các ưu đãi về mức thuế suất và miễn, giảm thuế theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doach nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
5- Các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải do sản xuất thải ra được hạch toán vào khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế. Phần kinh phí đầu tư xử lý chất thải nếu trích từ lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
6- Điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế nói ở trên: Các thành tựu KHCN, các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích, công nghệ mới phải có nguồn gốc, xuất sứ; có thực chi và phải đăng ký, thẩm định tại Sở Khoa học, Công nghiệ và Môi trường.
Điều 5. Sử dụng lợi nhuận:
1- Đơn vị được sử dụng phần lợi nhuận tăng thêm hay giá trị tiết kiệm được do áp dụng thành công các thành tựu KHCN vào sản xuất đem lại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 bản quy định này.
2- Đối với các đề tài áp dụng KTTB vào sản xuất, các dự án sản xuất thử nghiệm:
a. Nếu sử dụng 100% nguồn kinh phí đầu tư từ Ngân sách thì phần lợi nhuận thu thêm được sử dụng như sau:
10% trả cho tác giả.
45% đưa vào quỹ khen thưởng của cơ sở để thưởng cho những người thực hiện.
45% đưa vào quỹ phát triển sản xuất của cơ sở.
b. Nếu sử dụng một phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thì việc trích nộp và sử dụng phần lợi nhuận tăng thêm của đề tài do các bên thoả thuận khi ký kết hợp đồng.
c. Các đề tài áp dụng KTTB, dự án sản xuất thử nghiệm.... đơn vị tự đầu tư vốn 100%, được hưởng chế độ khuyến khích về thuế như quy định tại Điều 4 bản quy định này. Sử dụng phần lợi nhuận tăng thêm do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 6. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tư vấn... tạo điều kiện để ký được các hợp đồng chuyển giao công nghệ, gọi vốn đầu tư trong lĩnh vực KHCN và BVMT mang lại hiệu quả thì tuỳ theo mức độ đóng góp, chủ đầu tư có thể trích thưởng theo hợp động thoả thuận, tiền thưởng trích từ phần thu nhập tăng thêm do thực hiện các hợp đồng khoa học, chuyển giao công nghệ được phép để lại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 bản quy định này.
Đối với các đề tài, công trình khoa học không tính được hiệu quả sinh lợi bằng tiền thì sử dụng quỹ khen thưởng được trích để lại cơ sở theo quy định tại khoản 3 Điều 13 bản quy định này.
Điều 7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động KHCN và BVMT:
1- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân được thành lập các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là tổ chức KHCN) theo quy định tại Nghị định số 35/HĐBT.
2- Các tổ chức KHCN sau khi có quyết định thành lập phải đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
Các tổ chức KHCN chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấp chứng nhận đăng ký hoạt động KHCN, các loại giấy tờ khác theo quy định, và được hưởng các quyền lợi sau đây:
a. Chủ động sáng tạo trong nghiên cứu triển khai KHCN, hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động KHCN và BVMT.
b. Được quyền đăng ký và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN và môi trường do Ngân sách địa phương cấp kinh phí thông qua các phương thức đấu thầu hoặc dự tuyển.
c. Được ưu tiên cho thuê đất để mở văn phòng giao dịch, xây dựng phòng thí nghiệm, xưởng sản xuất thực nghiệm, các trung tâm tư vấn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Được hưởng chế độ ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NQ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
d. Được hưởng chế độ thuế ưu đãi với các hoạt động KHCN theo quy định hiện hành và những chế độ ưu đãi phù hợp trong bản quy định này.
Điều kiện thành lập, cơ cấu tổ chức, nguồn vốn hoạt động của các tổ chức KHCN theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3- Chế độ khuyến khích những người trực tiếp làm công tác KHCN và BVMT:
a. Được bảo hộ quyền thu nhập hợp pháp từ các kết quả hoạt động nghiên cứu - triển khai của cá nhân tự tiến hành.
b. Được quyền ký kết các hợp đồng nghiên cứu - triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của mình vào sản xuất và đời sống với các tổ chức, cá nhân, đơn vị SXKD có nhu cầu với giá cả thoả thuận.
c. Kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học có giá trị cao, đóng góp có hiệu quả vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét công nhận, thì chủ nhiệm đề tài và cộng sự được xét thưởng, mức thưởng bằng 5% lợi nhuận tăng thêm do đề tài mang lại trong 2 (hai) năm đầu áp dụng và có thể được xem xét nâng lương sớm trước thời hạn.
d. Cán bộ KHKT có học vị cao (Thạc sĩ, Tiến sĩ) về công tác và có cam kết làm việc tại tỉnh ít nhất là 7 năm, đóng góp có hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, được hưởng các chế độ ưu đãi về điều kiện làm viêc, ưu tiên cho thuê nhà, cấp đất ở theo quy định của Nhà nước và được xem xét nâng lương sớm trước thời hạn. Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tại các trường Đại học trong nước và nước ngoài về tỉnh công tác được ưu tiên nhận vào biên chế và xem xét rút ngắn thời gian tập sự.
đ. Khuyến khích cán bộ KHKT ở các nhà trường, cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ trung ương tham gia các đề tài KHCN, BVMT cấp tỉnh, ngoài việc trả thù lao theo hợp đồng còn được ưu tiên về điều kiện làm việc.
e. Cán bộ KHKT có trình độ ngoại ngữ thông thạo, khi làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài không cần phiên dịch, được cơ quan chuyên môn chấp nhận thì được hưởng phụ cấp tương đương với mức chi trả cho phiên dịch, được ưu tiên xét chọn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài, được tuyển chọn làm việc trong các chương trình, dự án hợp tác KHKT với nước ngoài.
4- Tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để trí thức Việt kiều đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài chuyển giao trí thức khoa học, công nghệ mới về góp phần xây dựng quê hương.
5- Các công trình sáng tạo của các nghệ nhân có giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật cao được công nhận của cấp có thẩm quyền, sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học để nghiên cứu, ứng dụng KHCN, phát triển sản xuất, phát triển tài năng hoặc truyền nghề. Các thủ tục đăng ký, xét duyệt thực hiện như đối với các dự án, đề tài khoa học và được đưa vào kế hoạch KHCN và BVMT hàng năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNGNGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI
Điều 8
: Quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt, quản lý các dự án, đề tài khoa học:
1- Hàng năm căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở KHCN&MT xây dựng kế hoạch KHCN và BVMT của tỉnh, dự kiến các nhiệm vụ, đề tài, KTTB....trọng điểm, thảo luận với các ngành tài chính, kế hoạch, xin ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học tỉnh, xin ý kiến Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, sau đó hoàn chỉnh kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
2- Căn cứ kế hoạch KHCN và BVMT đã được duyệt, Sở Khoa học Công nghệ và Mội trường thông báo nội dung để các tổ chức, cá nhân đăng ký và tổ chức thực hiện theo phương thức: Giao cho các tổ chức cá nhân có đủ năng lực hoặc tổ chức đấu thầu để chọn cá nhân, đơn vị chủ trì thực hiện.
3- Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành lập Hội đồng xét duyệt thuyết minh - đánh giá, nghiệm thu các đề tài khoa học cấp tỉnh để xem xét về nội dung khoa học, thẩm định dự toán kinh phí các đề tài đã đăng ký đồng thời làm nhiệm vụ đánh giá, nghiệm thu các đề tài đó khi kết thúc thời gian thực hiện.
4- Các tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc được giao thực hiện nhiệm vụ KHCN tiến hành ký hợp đồng khoa học - kỹ thuật với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
5- Quá trình thực hiện, bên được giao có trách nhiệm định kỳ ba tháng một lần báo cáo tiến độ với cơ quan quản lý đề tài, khi kết thúc thời gian thực hiện có trách nhiệm nộp các báo cáo kết quả đề tài, báo cáo quyết toán kinh phí và nộp phần kinh phí thu hồi (nếu có) về tài khoản chuyên thu của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
6- Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất khi cần thiết, cơ quan quản lý đề tài có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề tài tại cơ sở. Đánh giá nội dung, tiến độ, tình hình sử dụng kinh phí, tiếp nhận đề xuất, kiến nghị của cơ quan chủ trì, xử lý kịp thời.
7- Khi kết thúc thời gian thực hiện, các đề tài, dự án KHCN phải được đánh giá, nghiệm thu về mặt chuyên môn và quyết toán tài chính theo chế độ.
8- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, tuyển chọn, xét duyệt, thực hiện và quản lý đề tài, dự án KHCN ở địa phương.
Điều 9. Chi phí quản lý các chương trình đề tài, dự án KHCN:
1- Các chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án KHCN được phép sử dụng 5% kinh phí đã duyệt để chi phí cho công tác quản lý chương trình, đề tài, dự án đó.
2- Chi phí cho công tác kiểm tra nghiệm thu ở cơ sở và nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học là 5% kinh phí đề tài, dự án đã duyệt, nhưng cao nhất không quá 5 triệu đồng.
Chương IV
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNHCHO HOẠT ĐỘNG KHCN VÀ BVMT
Điều 10. Kinh phí cho hoạt động KHCN và BVMT của tỉnh:
1- Nguồn đầu tư:
a. Kinh phí từ Ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp KHCN và BVMT, mức đầu tư cụ thể theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
b. Vốn thu hồi từ các đề tài nghiên cứu - triển khai, áp dụng KTTB vào sản xuất, các dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh tại điểm b, khoản 3 Điều này.
c. Vốn do liên doanh liên kết, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động KHCN và bảo vệ môi trường ở địa phương.
2- Sử dụng nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động KHCN và BVMT của tỉnh, Nguồn kinh phí Ngân sách chi cho sự nghiệp KHCN của tỉnh và nguồn thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, chỉ dùng để chi cho các nhiệm vụ thuộc kế hoạch KHCN và BVMT của tỉnh hàng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt căn cứ các chỉ tiêu hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, và các nhiệm cụ KHCN và BVMT đột xuất của địa phương, bao gồm:
a. Các nhiệm vụ xây dựng chính sách, chiến lược phát triển KHCN, nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực quản lý kinh tế, tế, của tỉnh.
b. Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương. Ưu tiên hỗ trợ cho việc áp dụng các thành tựu KHCN mới trong lĩnh vực nông nghiệp (giống cây, con, các giải pháp thâm canh tiên tiến, công nghệ sinh học)
c. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ thích hợp trong các lĩnh vực công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến, các dự án sản xuất thử nghiệm.
d. Hỗ trợ nghiên cứu các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với các lĩnh vực sản xuất và khu vực công cộng cần ưu tiên.
e. Các hoạt động nghiệp vụ quản lý KHCN và BVMT ở cấp tỉnh, tăng cường tiềm lực KHCN, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường của ngành.
3- Quy định về đầu tư kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống từ Ngân sách sự nghiệp KHCN của tỉnh.
a. Đối với các đề tài nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn, xây dựng luận cứ khoa học cho công việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch....phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ngân sách tỉnh có thể cấp 100% kinh phí hoặc hỗ trợ một phần kết hợp với các nguồn vốn khác để thực hiện và không thu hồi.
b. Các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai ngân sách tỉnh sẽ cấp 100% kinh phí. Các đề tài áp dụng lần đầu KTTB vào sản xuất và đời sống, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất cụ thể, Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ cao nhất không quá 50% kinh phí. Có thể thu hồi một phần kinh phí Nhà nước đầu tư đối với các đề tài có hiệu quả kinh tế cao.
Đối với các dự án sản xuất thử nghiệm, sau chu kỳ sử dụng sẽ thu hồi từ 50-80% mức kinh phí được Nhà nước đầu tư bằng nguồn Ngân sách. Nội dung thu chi khoản kinh phí này thực hiện theo Thông tư số 50/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 15/4/1998 của liên Bộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các quy định hiện hành.
c. Các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng KTTB nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp phải chủ động đầu tư kinh phí. Nếu đăng ký đề tài với cơ quan quản lý khoa học của tỉnh thì được ưu đãi trong bản quy định này và có thể được xét hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng KHCN phát triển sản xuất.
4- Quản lý nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển KHCN và BVMT của tỉnh:
a. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh được cấp phát bằng hạn mức kinh phí chi theo kế hoạch KHCN và Môi trường hàng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Việc thanh quyết toán thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
b. Nguồn thu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được gửi vào tài khoản chuyên thu của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh. Chi cho các nhiêm vụ KHCN và bảo vệ môi trường thường xuyên và đột xuất của địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Số kết dư cuối năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 11. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KHCN và BVMT cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã được sử dụng một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế được bố trí trong chi Ngân sách huyện, thị hàng năm để chi cho các đề tài áp dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất đời sống và công tác bảo vệ môi trường của địa phương. Mức đầu tư cụ thể do UBND huyện, thị xã quyết định và ghi kế hoạch Ngân sách hàng năm. Việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 12. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KHCN và BVMT tại doanh nghiệp:
1- Các doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng nguồn vốn, quỹ tại doanh nghiệp (bao gồm quỹ phát triển kinh doanh và các nguồn vốn khác theo đúng mục đích, thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp) đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, chuyển giao công nghệ để nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp mình.
2- Các khoản chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3- Các cơ sở SXKD có dự án đầu tư mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng công nghệ thích hợp để xử lý chất thải sản xuất, chất thải sinh hoạt, chất thải bệnh viện....được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận, sẽ được xem xét cho vay ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển và vốn tín dụng ngân hàng cuả tỉnh. Việc xem xét cho vay vốn thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ THƯỞNG, PHẠT TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Phân cấp xét thưởng:
1- UBND tỉnh xét và đề nghị Chính phủ tặng giải thưởng cấp Nhà nước đối với các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong tỉnh có đóng góp xuất sắc đối với nền KHCN quốc gia.
2- UBND tỉnh thành lập quỹ Giải thưởng Khoa học công nghệ Bắc Ninh để thưởng cho các tác giả trong và ngoài tỉnh có công trình khoa học có giá trị cao, đóng góp hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Giao cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến cải tiến kỹ thuật tỉnh có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn Giải thưởng KHCN Bắc Ninh trình UBND tỉnh xem xét và ban hành thành một văn bản riêng.
3- UBND tỉnh giao cho Hội đồng Khoa học Công nghệ các cấp, các ngành bình xét, khen thưởng các đề tài do cấp, ngành mình quản lý, trình UBND cùng cấp và thủ trưởng ngành quyết định. Nguồn kinh phí khen thưởng trích từ kinh phí nghiên cứu khoa học được cấp phát, bằng từ 0,5-1% tổng kinh phí của tất cả các đề tài do cùng cấp đó quản lý trong năm xét thưởng.
Điều 14. Xử lý vi phạm:
1- Cơ quan, tập thể, cá nhân nào sử dụng kinh phí, thời gian, vật tư, lao động... Nhà nước đầu tư để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng KTTB trái với mục đích, nội dung kinh tế - kỹ thuật đã duyệt, không trung thực trong việc kiểm tra, đánh gía nghiệm thu kết quả, kéo dài thời gian, bỏ dở công trình, đề tài, cung cấp thông tin sai lạc, vi phạm hợp đồng...thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2- Trong điều kiện có yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến việc thực hiện đề tài, dự án KHCN, cơ quan quản lý đề tài phải xem xét xử lý thích hợp hoặc có kiến nghị để giải quyết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Thủ trưởng các ngành: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở Tài chính - vật giá, Cục thuế, Ngân hàng, Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bản quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh những vấn đề bất hợp lý cần phải kịp thời phản ánh về Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung./.