QUYẾT ĐỊNH
về việc ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TTg ngày 18.5.2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc; Thông tư số 44/TT-BTC ngày 24.5.2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tờ trình số 414/LS/TC-NN&PTNT ngày 25.5.2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm, long móng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ chăn nuôi có gia súc phải tiêu huỷ do mắc bệnh LMLM theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với mức bình quân:
- Đối với lợn: 10.000 đồng/kg hơi.
- Đối với trâu, bò, dê, hươu, nai: 12.000 đồng/kg hơi.
2. Chi cho công tác tiêu huỷ gia súc trong thời gian có dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với mức bình quân:
- Đối với lợn, dê, hươu, nai: 50.000 đồng/con.
- Đối với trâu, bò: 150.000 đồng/con.
Để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chi mua hoá chất các loại cho khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi truờng…mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia tiêu huỷ gia súc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Chi bồi duỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác tiêu huỷ gia súc với mức hỗ trợ 50.000 đồng/nguời/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng /người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
3. Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin LMLM để tiêm phòng cho gia súc thuộc diện phải tiêm phòng bắc buộc ở vùng khống chế và vùng đệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia công tác tiêm phòng dịch LMLM tính theo mức bình quân:
- Đối với lợn: 1.000 đồng/con/lần tiêm.
- Đối với gia súc còn lại: 2.000 đồng/con/lần tiêm.
5. Chi hỗ trợ cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch và làm nhiệm vụ phun hoá chất khử trùng vùng dịch theo chỉ đạo của tỉnh với mức: 50.000 đồng/người/ ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
6. Chi xét nghiệm bệnh phẩm, chi hội nghị, các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác phòng chống dịch theo phát sinh thực tế và đúng chế độ quy định.
7. Thời gian Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định trên kể từ ngày 01.5.2006 đến khi hết dịch.
8. Nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch từ nguồn Ngân sách tỉnh và nguồn Trung ương hỗ trợ.
Ðiều 2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào tình hình diễn biến của dịch tạm ứng kinh phí kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định số kinh phí thực chi quyết toán; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Quyết định thay thế Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 4.5.2006 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Thú y; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.