Văn bản pháp luật: Quyết định 789/QĐ-VP

Đặng Vũ Chư
Toàn quốc
Bản sao;
Quyết định 789/QĐ-VP
Quyết định
19/03/1996
19/03/1996

Tóm tắt nội dung

Quyết định về việc phê duyệt Quy chế đấu thấu khai thác phân chia sản phẩm đá quý

Bộ trưởng
1.996
Bộ Công nghiệp

Toàn văn

Quyết định

QUYẾT ĐỊNH CỦABỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Về việc Phê duyệt "Quychế đấu thầu khai thác phân chia sản phẩm đá quý"

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 65/CP ngày 13/10/1995 của Chính phủ ban hành"Quy chế quản lý các hoạt động trong các lĩnh vực đá qúy”;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý vàVàng Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Quy chế đấu thầu khai thác, phân chiasản phẩm đá quý" do Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam trình.

Điều 2. "Quy chế đấu thầu khai thác, phân chia sản phẩm đáquý" có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết định này. Các quy định trướcđây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng cácVụ chức năng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành của Bộ Côngnghiệp, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương,Thủ trưởng các cơ quan có liên quan của Trung ương và địa phương, Tổng giám đốcTổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổchức thực hiện Quy chế này.

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU KHAI THÁC, PHÂNCHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 789/QĐ-VPngày 19/3/1996
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp).

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định nội dung và thể thức đấu thầukhai thác phân chia sản phẩm đá quý áp dụng cho tất cả các vùng mỏ đá quý đượcChính phủ giao cho Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam quản lý và tổ chức khaithác, theo tinh thần Nghị định số 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chínhphủ.

Điều 2. Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam (sau đây gọi tắtlà Tổng công ty) là tổ chức đấu thầu khai thác (bên mời thầu). Tham dự thầu làcác tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo Quy chế này (bên dựthầu).

Điều 3. Đối tượng đấu thầu là các lô đất chứa đá quý nằm trongvùng mỏ Tổng công ty được phép tổ chức khai thác.

Diệntích các lô đất đấu thầu do Tổng công ty xác định và được Hội đồng đấu thầucông bố.

Mỗiđơn vị dự thầu có thể tham gia đấu thầu nhiều lô trong một phiên đất thầu.

Nếuđơn vị tham gia đấu thầu nhiều lô thì tiền đặt cọc phải nộp đủ cho số lô đó.

Điều 4. Hồ sơ mời thầu bao gồm các tài liệu sau:

1.Thông báo mời thầu

2.Hướng dẫn đấu thầu

3.Mẫu đơn dự thầu

4.Mẫu hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩm đá quý

5.Tài liệu giới thiệu tổng quan về kết quả của điều tra địa chất vùng mỏ của lôđất đấu thầu.

6.Sơ đồ phân bố các lô đất đấu thầu.

Điều 5. Giá đặt thầu, giá trả thầu và giá trúng thầu.

1.Giá đặt thầu

Giáđặt thầu là mức giá tối thiểu được chào giá cho mỗi lô đất chứa đá quý, xácđịnh theo một đơn giá thống nhất cho tất cả các lô trong mỗi khu mỏ và đượccông bố công khai trong thông báo mời thầu.

Đơngiá đặt thầu do Tổng công ty đề xuất và được Hội đồng đấu thầu công bố theotinh thần Nghị định số 65/CP ngày 13/10/1995 của Chính phủ.

2.Giá trả thầu

Giátrả thầu là giá do các đơn vị dự thầu trả.

Giátrả thầu hợp lệ là giá trả bằng hoặc cao hơn giá đặt thầu.

3.Giá trúng thầu

Giátrúng thầu là giá trả thầu hợp lệ cao nhất.

4.Thời gian khai thác và hoàn trả đất đối với mỗi lô đấu thầu do Tổng công ty xácđịnh và được Hội đồng đấu thầu thông báo trong hồ sơ mời thầu.

Điều 6. Điều kiện dự thầu:

Tấtcả các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị) đều được quyềndự thầu khi có đủ các điều kiện sau:

1.Là pháp nhân hoặc thế nhân có đủ tư cách pháp lý,

2.Chấp nhận và tuân thủ Quy chế đấu thầu này,

3.Nộp lệ phí và tiền đặt cọc đấu thầu. Lệ phí đấu thầu không vượt quá 2 triệuđồng cho một lần đấu thầu. Tiền đặt cọc đấu thầu bằng 5% giá đặt thầu, nộp bằngtiền mặt, séc hoặc giấy bảo lãnh của một ngân hàng chuyên doanh hoặc gửi ở mộttài khoản phong toả.

Lệphí và tiền đặt cọc phải nộp đồng thời khi nộp hồ sơ dự thầu.

Điều 7. Hội đồng đấu thầu

Hộiđồng đấu thầu do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty ký quyết định thànhlập riêng cho từng vùng mỏ đá quý, có thành phần gồm:

Đạidiện Tổng công ty làm Chủ tịch Hội đồng;

Đạidiện Uỷ ban Nhân dân tỉnh có mỏ;

Đạidiện Bộ Công nghiệp;

Đạidiện Bộ Tài chính.

Hộiđồng đấu thầu có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu, công bố kết quả đấuthầu và đơn vị trúng thầu.

II. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KHAI THÁC, PHÂNCHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ

Điều 8. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:

1.Để tổ chức đấu thầu, trước hết Tổng công ty phải chuẩn bị các tài liệu quy địnhtại Điều 4 của Quy chế đấu thầu này.

2.Ngoài những tài liệu trong hồ sơ mời thầu, cần phải chuẩn bị thêm các hồ sơ sauđây để giới thiệu với các đơn vị dự thầu khi có yêu cầu:

Giấyphép sử dụng đất,

Giấyphép khai thác mỏ,

Điều 9. Thông báo mời thầu:

Saukhi đã chuẩn bị xong các điều kiện cần thiết để đấu thầu, Tổng công ty ra thôngbáo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông báo mời thầu đượccông bố ít nhất là 30 ngày trước ngày mở thầu.

Điều 10. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu:

Trướckhi quyết định tham dự thầu, các đơn vị được thị sát vùng mỏ và các lô đất đấuthầu, theo sự hướng dẫn của Tổng công ty.

Trongquá trình các đơn vị dự thầu nghiên cứu hồ sơ mời thầu và thị sát mỏ các lô đấtđấu thầu, Tổng công ty có trách nhiệm giải đáp hoặc tổ chức trao đổi chung vớicác đơn vị dự thầu nếu có những vấn đề mà các đơn vị dự thầu thấy cần thảoluận, làm rõ trong hồ sơ mời thầu.

Điều 11. Nộp hồ sơ dự thầu

1.Hồ sơ dự thầu gồm:

Đơndự thầu làm theo mẫu của Hội đồng đấu thầu, trong đó ghi rõ giá trả thầu.

Giớithiệu tư cách của đơn vị dự thầu (pháp nhân nếu là các tổ chức, thế nhân nếu làcá nhân).

Giớithiệu năng lực của đơn vị dự thầu (vốn, thiết bị, công nghệ v.v...)

2.Hồ sơ dự thầu làm thành một bộ được niêm phong trong một phong bì và gửi theo đườngbưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu thầu theo địa chỉ và thời hạn ghitrong thông báo mời thầu, Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơdự thầu, không được mở các hồ sơ trước thời điểm mở thầu.

3.Mọi chi phí liên quan đến việc tìm hiểu và lập hồ sơ dự thầu do đơn vị dự thầuchịu.

Điều 12. Sửa đổi giá thầu, xin thôi dự thầu:

Saukhi gửi hồ sơ dự thầu, nếu muốn sửa đổi giá trả thầu đơn vị dự thầu có thể gửitiếp đơn dự thầu bổ sung cho bên mời thầu (ghi rõ giá trả thầu mới) trước thờihạn cuối cùng ghi trong Thông báo mời thầu. Đơn vị dự thầu có thể sửa đổi giátrả thầu một hoặc nhiều lần, đơn có giá trả thầu cao nhất được coi là đơn chínhthức. Các đơn vị dự thầu bổ sung phải được gửi tới Hội đồng đấu thầu theo quyđịnh tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

Đơndự thầu nộp hoặc gửi cho Hội đồng đấu thầu sau thời hạn cuối cùng ghi trongThông báo mời thầu coi như không hợp lệ.

Cácđơn vị dự thầu có thể xin thôi dự thầu nhưng phải nộp đơn tới Hội đồng đấu thầuchậm nhất 24 tiếng đồng hồ trước thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu không đượctrả lại.

Điều 13. Mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu.

1.Việc mở thầu được tiến hành công khai đúng thời điểm ghi trong Thông báo mờithầu.

2.Các đơn vị dự thầu được quyền tham dự mở thầu.

3.Vào thời điểm mở thầu, Hội đồng đấu thầu mở công khai các phong bì đựng hồ sơdự thầu của các đơn vị dự thầu theo các bước sau đây:

Kiểmtra dấu niêm phong của các phong bì đựng hồ sơ dự thầu.

Kiểmtra từng hồ sơ để xác định sự thiếu đủ các tài liệu trong hồ sơ.

Saukhi kiểm tra Hội đồng đấu thầu đọc danh sách các đơn vị dự thầu có hồ sơ dựthầu hợp lệ.

4.Đánh giá kết quả mở thầu và tuyên bố đơn vị trúng thầu:

Đơnvị dự thầu có giá thầu cao nhất cho lô đất đấu thầu là đơn vị trúng thầu lô đấtđó.

Trongtrường hợp có hai đơn vị dự thầu trở lên trả giá bằng nhau cho một lô đất thìHội đồng đấu thầu tổ chức cho các đơn vị đó trả thầu tiếp cho đến khi chọn đượcđơn vị trả giá cao nhất. Thể thức, thời gian và địa điểm do Hội đồng đấu thầuquyết định.

Saukhi mở thầu và công bố kết quả trúng thầu, Hội đồng đấu thầu phải lập Biên bảnmở thầu, báo cáo Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả đấuthầu.

Toànbộ hồ sơ của các đơn vị dự thầu được lưu giữ cùng với Biên bản mở thầu.

Điều 14. Thông báo trúng thầu:

Chậmnhất là 5 ngày sau ngày mở thầu, Tổng công ty phải gửi Thông báo trúng thầu chođơn vị trúng thầu kèm theo bản dự thảo Hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩmđá quý.

Điều 15. Ký kết hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩm đá quý

1.Chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận được thông báo trúng thầu, đơn vị trúng thầuphải nộp 50% số tiều trả thầu cho Tổng công ty trước khi ký hợp đồng khai thácphân chia sản phẩm đá quý với Tổng công ty. Tổng công ty chỉ ký hợp đồng saukhi nhận đủ 50% số tiền nêu trên của đơn vị trúng thầu.

Sốtiền trả thầu còn lại, bên trúng thầu phải nộp cho Tổng công ty theo thoả thuậnghi trong hợp đồng.

2.Việc ký kết hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý phải tuân theo các quyđịnh của pháp luật về ký kết hợp đồng kinh tế và theo đúng các nội dung nêu tạicác Điều 12, 16, 18, 19 và 20 của "Quy chế quản lý các hoạt động tronglĩnh vực đá quý" ban hành kèm theo Nghị định số 65/CP ngày 13/10/1995 củaChính phủ.

2.Trong thời hạn quy định tại khoản 1 của Điều này, nếu đơn vị trúng thầu khôngnộp đủ 50% số tiền trả thầu thì coi như tự bỏ cuộc.

Điều 16. Thanh toán tiền đặt cọc.

Đơnvị không trúng thầu sẽ được trả lại tiền đặt cọc sau khi Hội đồng đấu thầutuyên bố đơn vị trúng thầu.

Tiềnđặt cọc của đơn vị trúng thầu sẽ được tính vào tiền trả thầu.

Đơnvị trúng thầu tự bỏ cuộc không được nhận lại tiền đặt cọc.

Điều 17. Chuyển quyền khai thác:

Trongtrường hợp đơn vị trúng thầu không thể tiếp tục khai thác lô đất đã trúng thầuthì có thể chuyển quyền khai thác cho một đơn vị khác có đủ điều kiện tiếp tụcthực hiện quyền và nghĩa vụ của đơn vị đã ký kết hợp đồng khai thác phân chiasản phẩm với Tổng công ty sau khi được Tổng công ty chấp nhận.

III. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ PHẠT VIỆC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, KÝ KẾTHỢP ĐỒNG KHAI THÁC PHÂNCHIA SẢN PHẨM ĐÁ QUÝ VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐÃ KÝ KẾT

Điều 18. Mọi hành động thông đồng, mua chuộc, hối lộ, thiên vịtrong đấu thầu, làm lộ bí mật trong tổ chức đấu thầu đều bị xử lý theo phápluật.

Điều 19. Tổng công ty có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quátrình hoạt động khai thác đá quý của các đơn vị trúng thầu. Nếu đơn vị trúngthầu gian lận trong việc khai báo sản phẩm đá quý khai thác được hoặc khôngthực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị huỷ hợpđồng, khai thác, thu hồi mỏ, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 20. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=8829&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận