QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc thực hiện chế độ tài chính đối với Đài Tiếngnói Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng2 năm 1998 và Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 1998 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm2001;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 củaChính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Nghị định số 53/CP ngày 16 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Tiếng nói Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Đài Tiếngnói Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Quy định chế độ tài chính đối với hoạt động của Đài Tiếng nói Việt Nam trongnăm 2003.
Điều 2.Việc thực hiện chế độ tài chính đối với Đài Tiếng nói Việt Nam phải bảo đảm cácmục đích, yêu cầu sau đây:
1.Hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đài theo quy định của Chính phủ;
2.Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phíhoạt động của Đài Tiếng nói Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng côngtác; thực hành tiết kiệm chống lãng phí để tạo điều kiện đầu tư phát triểnngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức vàgắn trách nhiệm với lợi ích của công chức, viên chức của Đài trong hoạt độngnghiệp vụ;
3.Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn,nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy trong việc thực hiện các nhiệm vụ được cơquan có thẩm quyền giao;
4.Thực hiện đúng các quy định của Luật Báo chí và Luật Sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Báo chí, các văn bản hướng dẫn Luật và các quy định khác về hoạtđộng báo chí;
5.Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Vềsử dụng biên chế, lao động
1.Đài Tiếng nói Việt Nam được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyềngiao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đài theoPháp lệnh Cán bộ, công chức và chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước;
2.Đài được thực hiện việc tuyển dụng, thuê mướn lao động theo quy định của BộLuật Lao động và phù hợp với khả năng tài chính của Đài, bảo đảm hoàn thành tốtnhiệm vụ được giao.
Điều 4. Vềchế độ tài chính
1.Nguồn tài chính:
a)Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt động thường xuyên của ĐàiTiếng nói Việt Nam năm 2003 là 168.440 triệu đồng;
b)Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của Đài được để lại chi cho các hoạt độngtheo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 củaChính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu;
c)Đài Tiếng nói Việt Nam được ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước thuế giá trịgia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 từ hoạt động xuất bản báo vàquảng cáo trên báo của Đài Tiếng nói Việt Nam để chi cho đầu tư xây dựng cơ sởvật chất kỹ thuật phục vụ công tác; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ,công chức, viên chức theo quy định;
d)Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Đàitheo quy định của pháp Luật.
2.Nội dung chi:
a)Chi cho hoạt động thường xuyên, trong đó chi nhuận bút tối đa không quá 15%tổng số thu theo quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
b)Chi tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị phục vụ côngtác;
c)Được trích lập và sử dụng các qũy theo quy định tại Nghị định số10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính ápdụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Cácnội dung chi nêu trên không bao gồm các khoản chi: đầu tư xây dựng cơ bản tậptrung của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia; đề tài nghiên cứu khoa họccấp nhà nước; chi đào tạo theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước. Các khoảnchi này được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được cấp có thẩm quyền phêduyệt.
Sốkinh phí nêu trên, nếu không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sautiếp tục sử dụng.
Điều 5.Đài Tiếng nói Việt Nam được chủ động xây dựng định mức, Quy chế chi tiêu nộibộ, trong đó có nội dung tiền lương, tiền công, thù lao, nhuận bút theo quyđịnh tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ vềchế độ tài chính đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút, phù hợp với đặc điểm hoạtđộng và bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công nhân viên của Đài. Trên cơ sởđó, Đài thống nhất với các Bộ : Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xãhội và Văn hoá - Thông tin để triển khai thực hiện.
Điều 6. Trongnăm 2003, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Đài Tiếng nói Việt Nam tựtrang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới.
Điều 7.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003. NhữngQuyết định và các văn bản hướng dẫn trước đây trái với Quyết định này đều bãibỏ.
Điều 8.Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kếhoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thông tin, Lao động Thương binh và Xã hội và Thủ trưởngcác cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.