QUYẾT ĐỊNH
Về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%)
phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương giai đoạn 2007 – 2010
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, Quyết định số 219/2006/QĐ-TTg ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của HĐND tỉnh phê chuẩn định mức dự toán chi thường xuyên; phân bổ nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương như sau:
1. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương:
(Theo nội dung Phụ lục số 01 đính kèm)
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương:
(Theo nội dung Phụ lục số 02 đính kèm)
3. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP:
3.1. Tiêu chí phân bổ và hệ số điều chỉnh:
a) Các tiêu chí phân bổ: Dân số, biên chế, giường bệnh, học sinh, đơn vị hành chính.
b) Các tiêu chí bổ sung:
- Phân vùng theo huyện, thành phố: Vùng 1: thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng; Vùng 2: huyện Bảo Yên, huyện Văn Bàn; vùng 3: huyện Sa Pa, huyện Bác Hà, huyện Bát Xát; Vùng 4: huyện Mường Khương, huyện Si Ma Cai.
- Phân vùng theo xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã): vùng 1: Các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4 trở xuống; Vùng 2: Các xã có phụ cấp khu vực từ 0,5 đến 0,6; Vùng 3: Các xã có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.
- Phân loại đơn vị dự toán ngân sách tỉnh theo số lượng biên chế được giao: Đơn vị có từ 5 biên chế trở xuống hưởng hệ số 1,3; đơn vị có từ 6 - 9 biên chế hưởng hệ số 1,2; đơn vị có từ 10 -14 biên chế hưởng hệ số 1,1; đơn vị có từ 15 biên chế trở lên hưởng hệ số 1,0
3.2. Nội dung định mức:
(Theo nội dung Phụ lục số 03 đính kèm)
Điều 2. Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách tại Điều 1 được thực hiện ổn định trong 4 năm, từ năm 2007 đến năm 2010.
Trên cơ sở những quy định tại Khoản 3 - Điều 1, UBND huyện (thành phố) trình HĐND huyện (thành phố) quy định cụ thể định mức phân bô dự toán chi cho các đơn vị dự toán, xã, phường, thị trấn đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.