Quyết địnhQUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc thành lập Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;Xét yêu cầu của công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia để phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia được sử dụng dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Uỷ ban do Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch được duyệt.
Điều 2. Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông do các Bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp liên ngành nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, và tổ chức phối hợp các ngành, các địa phương thực hiện các biện pháp được duyệt.
3. Tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Trung ương, các tổ chức có liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa và hàng không (gọi tắt là trật tự an toàn giao thông).
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền và phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân những quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, và giáo dục ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đó.
5. Tổ chức phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện các quy định về trật tự an toàn giao thông.
6. Đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông ở những địa bàn giao thông phức tạp.
7. Tổ chức việc phối hợp các ngành, các cấp khắc phục khẩn cấp hậu quả những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
8. Tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa Thanh tra giao thông các cấp (ở Trung ương và các địa phương) với các lực lượng Cảnh sát nhân dân trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi cả nước.
9. Tổng hợp tình hình trật tự an toàn giao thông trong cả nước và thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Được phép thiết lập quan hệ và hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm và hợp tác về khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Điều 3. Thành viên Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia bao gồm:
Chủ tịch Uỷ ban: Đồng chí Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Phó Chủ tịch: Đồng chí Thứ trưởng Bộ Nội vụ.
Các uỷ viên: Đồng thứ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính.
Đồng chí Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
Đồng chí Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đồng chí Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát nhân dân.
Đồng chí Phó Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đồng chí Vụ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Uỷ ban, Phó Chủ tịch Uỷ ban. Thủ trưởng các cơ quan nêu tại Điều 3 Quyết định này cử đại diện là Uỷ viên Uỷ ban.
Điều 4. Cơ quan thường trực của Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia là Bộ Giao thông vận tải.
Văn phòng thường trực của Uỷ ban đặt tại Bộ Giao thông vận tải có từ 3-5 cán bộ, chuyên viên chuyên trách do Chủ tịch Uỷ ban quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định Quy chế làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ trách nhiệm cụ thể của các thành viên kiêm nhiệm của Uỷ ban.
Điều 5. Liên Bộ Nội vụ - Giao thông vận tải giải thể Ban Chỉ đạo An toàn giao thông Trung ương được thành lập theo Quyết định số 44/QĐ-LB ngày 28 tháng 5 năm 1991.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Chủ tịch Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan nêu tại Điều 3, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.