QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thanh tra chứng khoán) là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Tài chính, là tổ chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thanh tra chứng khoán chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính.
Thanh tra chứng khoán có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thanh tra chứng khoán có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra chứng khoán theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Phát hiện, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra chứng khoán.
6. Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
7. Giúp Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Tài chính, Thanh tra các bộ, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; với cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
10. Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 3. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, một số Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên; Chánh thanh tra có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Thanh tra chứng khoán; Phó Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra về nhiệm vụ được phân công.
Chánh Thanh tra chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất ý kiến với Chánh thanh tra Bộ Tài chính.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh thanh tra do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra chứng khoán
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chương trình, kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Trình Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập các Đoàn thanh tra, cử thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tạm đình chỉ thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi có căn cứ xác định các quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thanh tra viên thuộc Thanh tra chứng khoán là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm và quyền lợi của thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thanh tra chứng khoán tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chế độ chuyên viên; Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn các ngạch thanh tra và năng lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ các quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra chứng khoán. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị có liên quan, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.