Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ ban hành kèm theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại các tờ trình Thủ tướng Chính phủ số 626 BXD-VLXD ngày 26 tháng 5 năm 1997 và số 1311 BXD/VLXD ngày 04 tháng 10 năm 1997;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7017 BKH/CN-VPTĐ ngày 05 tháng 11 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng đến năm 2010 do Bộ Xây dựng biên soạn với mục tiêu, quan điểm chủ yếu và những chỉ tiêu chính sau đây:
1. Mục tiêu của ngành xi măng đến năm 2010.
Mục tiêu để phát triển ngành công nghiệp xi măng đến năm 2010 là: Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xi măng (cả về số lượng, chủng loại và chất lượng) cho xây dựng trong nước đồng thời giành một phần để xuất khẩu nhằm cân đối ngoại tệ cho trả nợ và tái sản xuất mở rộng trong các năm sau; từng bước đưa ngành xi măng Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn, có công nghệ hiện đại ngang bằng với các nước trong khu vực, góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện thắng lợi đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2. Về quan điểm quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010.
Về công nghệ: Đảm bảo công nghệ tiên tiến và hiện đại, tự động hoá ở mức cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, điện năng và các vật tư sản xuất; bảo đảm các chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Công nghệ áp dụng cho phép sản xuất xi măng chất lượng cao, tiến tới phổ cập mác xi măng PC40 theo phương pháp thử và tiêu chuẩn ISO 679-1989.
Về quy mô và công suất: Kết hợp quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó khai thác hết năng lực của các cơ sở xi măng lò đứng hiện có, đồng bộ hoá để tận dụng những thế mạnh tại chỗ như nguyên vật liệu, thị trường, nhân lực... nhất là đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên...
Về bố trí quy hoạch: Việc xây dựng các cơ sở sản xuất xi măng dựa trên sự đánh giá kỹ về nhu cầu thị trường trong nước, thị trường khu vực, đặc điểm tài nguyên, điều kiện hạ tầng, khả năng huy động vốn đầu tư, trình độ quản lý để có thể xác định một cách hợp lý quy mô, địa điểm và thời hạn thực hiện đầu tư của các cơ sở này.
Về huy động các nguồn vốn, cần tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài một cách hợp lý đồng thời đảm bảo vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng dự án, từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể để quyết định phương thức đầu tư (đầu tư trong nước, liên doanh) để thực hiện phương châm trên.
Kết hợp một cách hài hoà đồng bộ giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành, lĩnh vực liên quan như cơ khí, vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật, xây dựng hạ tầng để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xi măng cho các ngành kinh tế và nhu cầu của nhân dân. Khai thác, tận dụng được sự hỗ trợ của các ngành liên quan, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các ngành phát triển.
Phát triển công nghiệp xi măng trong mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo vệ được các di tích văn hoá lịch sử, các danh lam thắng cảnh của đất nước và môi trường, cảnh quan.
3. Các chỉ tiêu của quy hoạch.
a. Các chỉ tiêu về công nghệ sản xuất xi măng: các dự án đầu tư phát triển công nghiệp xi măng thực hiện từ nay đến năm 2010 phải đạt các chỉ tiêu tiên tiến về tiêu hao nguyên vật liệu, nhiệt năng, nồng độ bụi của khí thải, cường độ tiếng ồn, tỷ lệ tự động hoá, năng suất lao động... đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với xi măng của các nước trong khu vực.
b. Các chỉ tiêu công suất thiết kế công nghiệp xi măng thời kỳ 2000 - 2010:
Năm
2000
2005
2010
Triệu tấn
24,35
34,55
54,55
c. Các chỉ tiêu sản lượng xi măng thời kỳ 2000 - 2010:
Năm
2000
2005
2010
Triệu tấn
18 - 20
27 - 30
41 - 45
Trong đó dự kiến xuất khẩu
1,5 - 2
2 - 4
3 - 5
d. Danh mục và tiến độ dự kiến xây dựng các cơ sở xi măng ghi trong phụ lục kèm theo.
Danh mục các cơ sở dự kiến xây dựng sau năm 2000 là định hướng, Bộ Xây dựng căn cứ định hướng này và tính đến điều kiện thực tế từng giai đoạn để có những hiệu chỉnh cần thiết và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 2. Yêu cầu phát triển liên ngành và các biện pháp thực hiện quy hoạch.
1. Để phát triển được công nghiệp xi măng cần phải có các giải pháp đầu tư đồng bộ về giao thông vận tải, chế tạo phụ tùng thiết bị, sản xuất gạch chịu lửa...
Giao Bộ Xây dựng, Tổng công ty Xi măng Việt Nam phối hợp với các Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phương án chế tạo phụ tùng trong nước trên cơ sở tận dụng triệt để năng lực sẵn có của tất cả các Bộ, ngành để chủ động trong xây dựng và tiết kiệm vốn đầu tư.
Giao Tổng công ty xi măng Việt Nam hoàn chỉnh phương án sản xuất gạch chịu lửa phục vụ công nghiệp xi măng. Trước mắt cần sử dụng gạch chịu lửa Cầu Đuống kể cả gạch chịu lửa kiềm tính đang triển khai xây dựng để thay thế nhập khẩu.
Giao Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Xây dựng lập phương án đồng bộ phát triển giao thông vận tải phục vụ công nghiệp xi măng (bao gồm cả phương tiện vận tải, phương tiện bốc xếp, các trạm tiếp nhận và phân phối xi măng, cảng sông, cảng biển...).
Giao Bộ Công nghiệp tiến hành điều tra, khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất xi măng có độ tin cậy cao để phục vụ kịp thời cho việc lập kế hoạch 5 năm, các đề án đầu tư xây dựng hàng năm một cách chắc chắn.
Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với Bộ Xây dựng lập chương trình đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp xi măng.
Giao Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng công Xi măng Việt Nam chủ động tìm thị trường xuất khẩu nhằm cân đối ngoại tệ trả nợ vốn vay, nhập một số phụ tùng trong nước chưa sản xuất được, tìm nguồn vốn trong và ngoài nước kể cả một phần vốn vay ưu đãi để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất xi măng.
Giao Bộ Tài chính nghiên cứu phương án tổng thể về thuế, các mức lãi suất và thời hạn cho vay để phù hợp với đặc điểm của ngành xi măng.
Điều 3. Bộ Xây dựng và Tổng công ty Xi măng Việt Nam, căn cứ vào mục tiêu, quan điểm và những chỉ tiêu của bản quy hoạch này, xây dựng các kế hoạch 5 năm thực hiện đầu tư phát triển ngành cho phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội cụ thể của cả nước trong từng giai đoạn 5 năm.
Điều 4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Quốc phòng, Văn hoá, Giáo dục và Đào tạo, Thương mại, Tài chính, Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan và Tổng công ty Xi măng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC I
NHU CẦU CÁN BỘ, KỸ SƯ, CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
T
Ngành, nghề,
Đơn
Nhu cầu các năm
T
kỹ sư, cán bộ
vị tính
1997
1998
1999
2000
2005
2010
I
Kỹ sư các loại
người
1000
1200
1420
1650
2270
3200
1
Kỹ sư công nghiệp và mỏ
-
350
400
450
500
700
1000
2
Kỹ sư cơ khí TB
-
350
400
450
500
700
1000
3
Kỹ sư điện, TĐH
-
100
120
150
200
300
400
4
Kỹ sư tin học
-
40
60
100
150
200
300
5
Kỹ sư kinh tế
-
150
200
240
250
300
400
6
Luật sư
-
10
20
30
50
70
100
II
Công nhân kỹ thuật
-
7000
8000
12000
15000
17000
20000
1
Công nhân kỹ thuật bậc cao
-
3000
3500
6000
7500
8500
10000
2
Công nhân kỹ thuật khác
-
4000
4500
6000
7500
8500
10000
PHỤ LỤC II
NHU CẦU VẬT TƯ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Tên vật tư
Đơn
Nhu cầu các năm
vị tính
1996
1997
1998
1999
2000
2005
2010
1
Sản lượng XM
Tr.tấn
8,0
9,5-9,8
12
15
18 - 20
27 - 30
41 - 45
2
Đá vôi
Tr.tấn
10
12,5
16
20
24
40
60
3
Đất sét
nt
2,5
3
3,6
4,5
5,5
9
13,5
4
Quặng sắt
nt
0,25
0,28
0,36
0,45
0,54
1,0
1,35
5
Thạch cao
nt
0,40
0,48
0,60
0,7
1,0
1,5
2,25
6
Phụ gia (bazan)
nt
1,0
1,5
1,8
2,0
2,5
4,5
6,7
7
Than cám
Tr.tấn
1,16
1,36
1,7
2,2
2,8
4,2
6,3
8
Dầu FO
1000 T
116,8
120,6
128,3
137,9
163,2
176
194,7
9
Thuốc nổ
1000 T
1,8
2,6
3,0
5,0
6,6
7,2
9,0
10
Vật liệu nghiền
1000 T
4,0
6,02
6,25
9,15
14,5
16,5
20,75
11
Thiết bị phụ trợ
1000 T
12
14,3
20
43
95
100
130
12
Sắt thép xây dựng
1000 T
24
40
60
90
120
150
180
13
Gạch chịu lửa
1000 T
9,95
11,5
14
20
32
36
47
13,1
Gạch sa mốt
1000 T
2,15
3,0
4,0
6,0
8,5
10
12
13,2
Gạch cao nhôm và kiểm tính
1000 T
7,8
8,5
10
14
23,5
26
35
14
Điện năng
Tr.Kwh
900
1300
1500
1600
2000
3000
4500
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 1996 - 2000
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
Số TT
Tên công trình dự án
Hình thức
C.S.th.kế đầu tư
Tổng vốn đầu tư
Sản lượng dự kiến khai thác (Tr.T/n)
Mức độ thực hiện
Tr.T/n
(tr.USD)
1996
1997
1998
1999
2000
1
Hoàng Thạch 2
Tự làm
1,2
165
0,6
1,0
1,2
1,2
1,2
Đã hoàn thành
2
Chinh phong 1
LD
1,4
288
0
1,4
1,5
1,5
1,5
"
3
Văn xá Huế
LD
0,5
50
0
0,3
0,4
0,5
0,5
"
4
Bút Sơn 1
Tự làm
1,4
205
0
0
0,6
1,0
1,4
Đang thực hiện đầu tư
5
Sao Mai
LD
1,75
270
0
0
1,2
1,5
1,7
"
6
Nghi Sơn
LD
2,27
350
0
0
0
0,6
1,8
"
7
Xi măng lò đứng
Tự làm
3,02
150
1,3
2,0
2,5
3,0
3,0
"
8
Cải tạo Bỉm Sơn
Tự làm
1,2
120
0
0
0
0
0,6
Đang chuẩn bị thực hiện
9
Hoàng Mai Nghệ An
Tự làm
1,4
240
0
0
0
0
0,4
"
10
Phúc Sơn Hải Dương
LD
1,8
275
0
0
0
0
0,6
"
11
Hoàn Cầu Quảng Ninh
LD
1,4
260
0
0
0
0
0,4
"
12
Làng Bang B
Tự làm
2,0
300
0
0
0
0
0,4
Đang chuẩn bị đầu tư
13
Hải Phòng T.kênh
Tự làm
1,0
167
0
0
0
0
0,2
''
14
Hải Long Quảng Ninh
LD
1,5
260
0
0
0
0
0,3
15
Các nhà máy cũ
Tự làm
4
4,1
4,1
4,1
4,1
4,0
Đã có
Tổng cộng
25,85
3.100
6,0
8,80
11,5
13,4
18
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Tên dự án và công trình
Phương thức đầu tư
Công suất thiết kế (tr.t/n)
Vốn thực hiện (tr.USD)
Thời gian dự kiến thực hiện
Tính chất thực hiện
1
Bút Sơn 2
Tự làm
1,40
175
1999 - 2001
Các
2
Cảng và trạm trung chuyển cho XM Bỉm Sơn và Bút Sơn
"
25
2000 - 2003
công trình
3
Cảng và trạm trung chuyển cho XM Hoàng Thạch và Phúc Sơn
Tự làm và LD
30
2000 - 2003
chuyển tiếp
4
Tam Điệp Ninh Bình
Tự làm
1,40
252
2001 - 2003
Các dự
5
Thanh Hà Quảng Bình
LD
2,50
350
2001 - 2003
án đầu
6
Quang Hanh Quảng Ninh
LD
1,40
250
2000 - 2003
tư trong
7 T
hạch Mỹ Quảng Nam
LD
1,40
250
2001 - 2003
kế
8
Tà Thiết hoặc Dầu Tiếng
LD, TL
1,40
250
2002 - 2004
hoạch
9
Cam Lộ Quảng Trị
Tự làm
1,20
216
2003 - 2004
2001-
10
Chinh Phong 2
LD
1,40
180
2004 - 2005
2005
11
Hát Lót Sơn La
Tự Làm
0,60
102
2004 - 2005
12
Thanh lý các cơ sở cũ và nâng cấp môi trường cho XM lò đứng mới (1993 - 1997).
Tự làm
20
2004 - 2005
Tổng số
12,7
2100
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)