QUYẾT ĐỊNH
về việc thành lập Ban Quản lý các Khu Công nghiệp huyện Tiên Du
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 340/2002/QĐ-CT ngày 5/4/2002 của UBND tỉnh về việc phân cấp, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng các công trình trong các khu công nghiệp làng nghề, đa nghề;
Xét đề nghị của UBND huyện Tiên Du và Sở Nội vụ tại Tờ tình số 34/TTr-SVN ngày 17/6/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện Tiên Du, thuộc UBND huyện Tiên Du.
Ban Quản lý các khu công nghiệp huyện Tiên Du là đơn vị trực thuộc UBND huyện Tiên Du, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các ngành chức năng.
Điều 2: Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện Tiên Du có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Chức năng:
1- Giúp UBND huyện Tiên Du thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện do tỉnh phân cấp.
2- Tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệo đa nghề của huyện Tiên Du.
3- Làm chủ đầu tư các khu công trình hạ tầng kỹ thuật chung của các Khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện.
b) Các nhiệm vụ chủ yếu:
1- Xây dựng quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật chung trong các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện, trình cấp có thẩm quyền, phê duyệt.
2- Thực hiện vận động đầu tư vào các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện.
3- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện, trình UBND huyện hoặc cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện theo quy định của pháp luật.
4- Hướng dẫn các nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ đền bù, thu hồi và thuê đất, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương có khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề và đối tượng thuê đất, để thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, giao đất theo quy định của pháp luật.
5- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của các nhà đầu tư để báo cáo Sở Xây dựng xem xét, quyết định cấp giấy phép xây dựng; giám sát việc xây lắp các công trình theo giấy phép xây dựng và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6- Thu các khoản kinh phí đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các nhà đầu tư, triển khai tổ chức thực hiện, quản lý việc xây dựng hạ tầng cơ sở chung trong khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện, theo đúng quy hoạch, đảm bảo tiến độ và đúng quy định của pháp luật.
7- Thu, quản lý, sử dụng các lệ phí để phục vụ cho việc quản lý, khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
8- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện, tỉnh và chính quyền địa phương có khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, đảm bảo an
ninh trật tự, vệ sinh môi trường, chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện theo đúng quy định của pháp luật.
9- Theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện; thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền.
10- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề của huyện theo quy định của pháp luật và các cấp có thẩm quyền.
11- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 3: Tổ chức bộ máy và kinh phí hoạt động.
a) Tổ chức bộ máy gồm:
- Trưởng ban và Phó Trưởng ban
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm một số ngành có liên quan của huyện và đại diện lãnh đạo chính quyền địa phương có khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp đa nghề.
- Một số cán bộ chuyên môn giúp việc cho lãnh đạo Ban quản lý các khu công nghiệp huyện.
b) Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu công nghiệp huyện Tiên Du gồm hai nguồn sau đây:
- Do Ngân sách Nhà nước đảm bảo;
- Thu từ các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính và Sở Nội vụ hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện Tiên Du đảm bảo cho Ban quản lý hoạt động có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND huyện Tiên Du, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ban Quản lý các khu công nghiệp huyện Tiên Du căn cứ quyết định thi hành./.