Văn bản pháp luật: Quyết định 983/QĐ-UB

Nguyễn Thị Han
Nghệ An
STP tỉnh Nghệ An;
Quyết định 983/QĐ-UB
Quyết định
15/04/1996
15/04/1996

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội.

Phó Chủ tịch
1.996
UBND tỉnh Nghệ An

Toàn văn

Quyết định số 983/QĐUB ngày 15/04/1996 của UBND tỉnh nghệ an

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy chế trách nhiệm và quan hệ

phối hợp hoạt động trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994.

Căn cứ Nghị quyết: 05/CP ngày 29/01/1993 về ngăn chặn chống tệ nạn mại dâm và Nghị quyết 06/CP ngày 29/01/1993 về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý, Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng

Căn cứ công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo số 1904/TCCP ngày 02/04/1996 về việc hướng dẫn nội dung thi tuyển công chức vào các ngạch giáo viên giảng dạy tại các trường thuộc bậc mầm non, phổ thông.

Xét đề nghị của Sở Lao đọng thương binh xã hội và một số ngành có liên quan tại tờ trình số: 1023/TT ngày 26/03/1996.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị định này bản quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội (TNXH).

Điều 2: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch ủy ban các huyện, thành, thị, thủ trưởng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quy chế

Về trách nhiệm và quan hệ phối hợp

hoạt động trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội

(Ban hành kèm theo Quyết định số 983/QĐUB ngày 15/04/1996 của UBND tỉnh Nghệ An)

Điều 1: Quy chế này quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Các cơ quan tổ chức khi tiến hành việc phối hợp hoạt động phòng chống các tệ nạn xã hội đều phải tuân theo các quy định của Chính phủ và nội dung của bản quy chế này.

Điều 2: Các cơ quan, tổ chức có chức năng phòng chống các tệ nạn xã hội có trách nhiệm:

1. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong phạm vi ngành, địa bàn, tổ chức của mình về công tác phòng chống các tệ nạn xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và các hướng dẫn thực hiện các quy định của Trung ương và UBND tỉnh về phòng chống tệ nạn trong đơn vị mình.

3. Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng chương trình kế hoạch phòng chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn quản lý.

Điều 3:

1. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội có chức năng phòng chống các tệ nạn xã hội, chủ động tổ chức, phối hợp hoạt động để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành công tác phòng chống các tệ nạn xã hội.

2. Việc phối hợp được riến hành trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức và theo yêu cầu của công tác phòng chống các tệ nạn xã hội trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.

Điều 4:

3. Các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp tư liệu, thông tin kịp thời theo chức năng của mình trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội.

4. Sở lao động - thương binh xã hội, Ban dân tộc miền núi, Sở văn hoá thông tin, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức về đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh theo các chương trình đã được UBND tỉnh phân công.

Chương II

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội

Điều 5: Sở Lao động - Thương binh xã hội có trách nhiệm.

1. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch phòng chống các tệ nạn mại dâm và công tác cai nghiện ma túy ngắn hạn, dài hạn, trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện chương trình kế hoạch đó.

2. Phối hợp Công an tỉnh, y tế, Ban dân tộc miền núi các ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức điều tra nắm tình hình các loại đối tượng, các tụ điểm ổ nhóm đường dây hoạt động mại dâm, ma tuý xây dựng các phương án phòng chống các tệ nạn xã hội này.

3. Nghiên cứu và dự thảo các dự án xây dựng và quản lý các cơ sở chữa trị, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng gái mại dâm, người nghiện ma tuý. Thường xuyên nắm và theo dõi tình hình tăng giảm các loại đối tượng, các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các tệ nạn xã hội để có biện pháp phòng chống và xử lý nghiêm minh.

4. Cùng với Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các ngành, các cấp, các cơ sở thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính với các nguồn kinh phí phục vụ cho việc phòng chống tệ nạn mại dâm theo quy định của Liên bộ và của Bộ lao động thương binh và xã hội.

5. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời với UBND tỉnh và cung cấp thông tin cho Sở văn hoá thông tin về phòng chống các tệ nạn mại dâm và công tác cai nghiện ma túy để Sở văn hoá thông tin tổng hợp tình hình thực hiện Nghị định 87/CP báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ.

Điều 6: Sở văn hoá thông tin có trách nhiệm.

1. Tham mưu cho UBNd tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch phòng chống và bài trừ hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá đồi trụy và các tệ nạn xã hội nghiêm trọng trong các cơ sở văn hoá và dịch vụ văn hoá, chủ trì thực hiện chương trình phối hợp liên ngành về tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện chương trình kế hoạch đó.

2. Phối hợp với Sở Lao động TBXH, Ban dân tộc miền núi, Công an tỉnh, Sở y tế, các ngành, các cấp tổ chức điều tra các loại đối tượng, các tụ điểm ổ nhóm, đường dây hoạt động mại dâm, ma túy, cờ bạc, số đề để xây dựng phương án phối hợp phòng chống có hiệu quả.

3. Chỉ đạo trung tâm thông tin triển lãm của tỉnh, và các huyện thành, thị xây dựng chương trình tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện tốt Nghị định 87/CP và các quy định của Chính phủ về phòng chống các TNXH thường xuyên liên tục.

4. Kết hợp cuộc vận động thực hiện các nghị định của Chính phủ với việc xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá, khối phố văn hoá để xoá bỏ văn hoá độc hại, bài trừ các TNXH.

5. Xây dựng các tiểu phẩm, tác phẩm về phòng chống các TNXH để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.

6. Chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện Nghị định số 87/CP ngày12/12/1995 của Chính phủ trên toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 7: Công an tỉnh có trách nhiệm.

1. Phối hợp các ngành có liên quan để chỉ đạo điều tra các đối tượng tệ nạn xã hội, nắm đầy đủ tình hình diễn biến thực trạng tệ nạn xã hội trong từng thời điểm, thống kê tổng hợp số liệu các đối tượng tham gia hoạt động TNXH và có biện pháp giải quyết.

2. Lập phương án kế hoạch điều tra, khám phá, bắt giữ, xử lý, xoá bỏ các tụ điểm, ổ chứa mại dâm, ma túy, cờ bạc, đánh đề, sản xuất, buốn bán, tàng trữ, sử dụng vận chuyển trái phép chất ma túy và hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá không lành mạnh.

3. Chỉ đạo lực lượng công an từ Tỉnh xuống tận cơ sở xã, phường, thị trấn, tạo chỗ dựa vững chắc cho quần chúng nhân dân tham gia công tác phòng chống TNXH. Có kế hoạch hướng dẫn giao trách nhiệm cho Công an cấp huyện cấp xã giáo dục và trực tiếp quản lý chặt chẽ các đố tượng TNXH. Triệt phá các tụ điểm mại dâm, ma túy, đánh bạc, số đề làm trong sạch địa bàn thuộc phạm vi xã, phường, thị trấn quản lý.

4. Phối hợp với Sở Lao động thương binh xã hội các ngành chức năng lập hồ sơ, danh sách gái mại dâm chuyên nghiệp, người nghiện ma tuý trình UBND tỉnh ra quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh cai nghiện bắt buộc tại các trung tâm của tỉnh.

Điều 8: Sở y tế có trách nhiệm.

1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các công tác cai nghiện ma tuý tại bệnh viện tâm thần và các trung tâm y tế huyện, thành, thị theo quy định của Bộ y tế.

2. Phối hợp với các ngành, các cấp các cơ sở xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác cai nghị ma túy tại cộng đồng và gia đình, phòng chống có hiệu quả các hiện tượng tái nghiện ma túy sau khi cai nghiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá công tác cai nghiện để có biện pháp bổ sung kịp thời.

3. Chỉ đạo trạm gia liễu tỉnh, các bệnh viện, các cơ sở y tế điều trị và quản lý các bệnh lây lan qua đường tình dục.

4. Tổ chức tư vấn HIV/AIDS cho các đối tượng mại dâm, ma túy và các đối tượng xã hội khác.

5. Quản lý có hiệu quả kinh phí cai nghiện theo quy định của Bộ y tế.

6. Phối hợp với Sở Lao động TBXH, Sở Công an lập biên bản bàn giao các đối tượng TNXH đã được chữa trị, cai nghiện khỏi cho gia đình, xã, phường, thị trấn để theo dõi, quản lý và báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo.

7. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ thực hiện đúng quy định dịch vụ xoa bóp vật lý trị liệu.

Điều 9: Ban dân tộc và miền núi có trách nhiệm.

1. Xây dựng chương trình xoá bỏ trồng cây thuốc phiện, đầu tư hỗ trợ vốn cho đồng bào miền núi xoá bỏ trồng cây thuốc phiện, chuyển dịch cơ cấu cây con phù hợp với khí hậu và điều kiện xã hội trong vùng, cả nước và quốc tế trình UBND tỉnh Quyết định.

2. Sử dụng nguồn chương trình xoá bỏ trồng cây thuốc phiện có hiệu quả, ưu tiên hỗ trợ vốn cho những người và gia đình thực hiện tốt việc xoá bỏ trồng cây thuốc phiện, giúp họ nhanh chóng khôi phục, ổn định đời sống.

3. Chủ động phối hợp với bộ đội biên phòng, chính quyền cơ sở, các ngành liên quan nắm tình hình người nghiện, có kế hoạch, biện pháp đề xuất để cai nghiện có hiệu quả, nhất là ở vùng xa, vùng sâu có nhiều khó khăn.

Điều 10: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm.

1. Xây dựng chương trình phòng chống các TNXH, đưa vào giáo dục, tuyên truyền trong các trường phổ thông, trường chuyên nghiệp, trường nội trú để phòng ngừa và ngăn chặn các đối tượng thanh thiếu niên vi phạm.

2. Tổng hợp số liệu, báo cáo thông tin với các cơ quan hữu quan về các trường hợp vi phạm TNXH trong nhà trường để tìm biện pháp xử lý, giáo dục.

Điều 11: Sở du lịch, sở thương mại có trách nhiệm.

1. Tuyên truyền, giáo dục, chỉ đạo cán bộ nhân viên, đội ngũ tiếp viên thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ về phòng chống các TNXH.

2. Tổ chức kiểm tra việc đăng ký hành nghề, hợp đồng lao động, rà soát lại các điều kiện kinh doanh của các nhà hàng, ăn uống, nhà trọ, Karaokê, mát xa, chiếu băng hình, không để một tổ chức, cá nhân nào vi phạm các TNXH.

Điều 12: Sở tư pháp có trách nhiệm.

1. Phối hợp với cơ quan hữu quan tiến hành rà soát các văn bản pháp quy đã được ban hành của các ngành, các huyện, thành, thị, phát hiện các sơ sở trong quy định về hoạt động chống các TNXH, kiến nghị và tham gia sửa đổi, bổ sung xây dựng mới các văn bản pháp quy về chống các TNXH theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia kế hoạch, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong nhân dân các nội dung quy định của pháp luật về chống các TNXH để mọi tổ chức, cá nhân hiểu và chấp hành tốt các quy định của Chính phủ.

3. Tham gia phối hợp hoạt động kiểm tra, thanh tra hướng dẫn xử lý các TNXH theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.

Điều 13: UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm.

1. Lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo chặt chẽ các ban ngành, phường, xã, thị trấn xây dựng chương trình hành động cụ thể về chống các TNXH trong phạm vi địa phương mình.

2. Tổ chức điều tra thực trạng các TNXH, có biện pháp chữa trị và cai nghiện cho các đối tượng thuộc diện vừa và nhẹ, đánh bạc, đánh đề, tạo việc làm cho các đối tượng nhằm ổn định đời sống.

3. Ngăn chặn, giảm dần và đi đến xoá bỏ TNXH trên địa bàn xã, phường, thị trấn trọng điểm và toàn bộ địa bàn thuộc huyện, thành, thị quản lý không để tổ chức, cá nhân vi phạm.

4. Triển khai việc chữa trị cai nghiện, giải quyết việc làm cho các đối tượng được tỉnh giao.

5. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và gia đình tiếp nhận và quản lý tốt các đối tượng do Trung tâm cai nghiện và chữa trị trả về, không để cho các đối tượng vi phạm trở lại.

Điều 14: Trách nhiệm của các tổ chức xã hội.

Uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể quần chúng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng hội viên đăng ký cam kết thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống các TNXH trên địa bàn tỉnh.

Điều 15:

Bộ phận thường trực của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động TBXH, Ban dân tộc miền núi, Sở Văn hoá thông tin và các ngành có liên quan xây dựng tiêu chuẩn thi đua khen thưởng về công tác phòng chống các tệ nạn xã hội đối với các tập thể và cá nhân có thành tích.

Chương III

Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước

tổ chức trong công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội

Điều 15: Sở lao động TBXH, Ban dân tộc miền núi, Sở văn hoá thông tin, Công an tỉnh, là thành viên thường trực ban chỉ đạo phòng, chống các TNXH tỉnh có trách nhiệm.

1. Chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động chung giữa các cơ quan, tổ chức xã hội có chức năng phòng chống các TNXH trên các lĩnh vực được phân công để tạo ra sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống các TNXH.

2. Theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của UBND tỉnh về công tác phòng chống các TNXH trên các lĩnh vực được phân công.

3. Tổng hợp tình hình hoạt động phòng chống các TNXH trong toàn tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.

4. Trình UBND tỉnh quyết định thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác chống các TNXH trên địa bàn tỉnh.

Điều 16: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có chức năng phòng chống các TNXH có trách nhiệm phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan trên các nội dung sau:

1. Phân công một đồng chí lãnh đạo đơn vị mình để phụ trách để chỉ đạo thực hiện nhiệm các nhiệm vụ phòng chống các TNXH, của ngành, tổ chức mình, đồng thời làm đầu mối trong quan hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan.

2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm và đột xuất với các thành viên thường trực ban chỉ đạo về tình hình đấu tranh, phòng chống các TNXH của ngành, tổ chức và địa phương mình để các thành viên thường trực Ban chỉ đạo phòng chống các TNXH, báo cáo với UBND tỉnh.Thực hiện sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ với các cơ quan hữu quan cả về kế hoạch và biện pháp cụ thể để tiến hành có hiệu quả công tác phòng chống các TNXH.

3. Tham gia đầy đủ các phiên họp do Ban chỉ đạo phòng chống các TNXH tổ chức và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết về phòng chống các TNXH tổ chức mình trong các phiên họp theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.

4. Cử cán bộ, chuyên viên của cơ quan, tổ chức mình tham gia phối hợp giải quyết công việc chung khi tiến hành phối hợp công tác đấu tranh phòng chống các TNXH theo yêu cầu của UBND tỉnh.

Chương IV

Tổ chức thực hiện

Điều 17:

1. Giao cho Sở Lao động TBXH, Ban dân tộc và miền núi, Sở văn hoá thông tin, Công an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả nội dung bản quy định này.

2. Các tổ chức đoàn thể xã hội phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt các chức năng phòng chống các TNXH theo nội dung của bản quy định này.

Điều 18

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác đấu tranh phòng chống các TNXH thì được khen thưởng; Tổ chức, cá nhân, đơn vị nào vi phạm các nội dung của bản quy định này thì bị xử lý theo pháp luật hiện hành


Nguồn: vbpl.vn/nghean/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5216&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận