Văn bản pháp luật: Quyết định 995/2002/QĐ-UB

Đỗ Văn Toan
Hà Tây
STP Hà Tây;
Quyết định 995/2002/QĐ-UB
Quyết định
23/07/2002
23/07/2002

Tóm tắt nội dung

Ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tây

Chủ tịch
2.002
UBND tỉnh Hà Tây

Toàn văn

uỷ ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành

văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tây

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Hà Tây,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tây.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

QUY CHẾ

Về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản

quy phạm phát luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tây

(Ban hành kèm theo Quyết định số 995/2002/QĐ-UB

ngày 23 tháng 07 năm 2002 của UBND tỉnh Hà Tày)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Văn bản quy phạm pháp luật trong quy chế này là các Quyết định, Chỉ thị do UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo trình tự, thủ tục quy định, chứa đựng các quy tắc xử sự chung, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tây phải tuân theo khi tham gia vào các quan hệ xã hội đã được quy định.

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn sau đây gọi tắt là UBND các cấp.

Văn bản do UBND các cấp ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật không chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp chỉ được ban hành bằng hình thức Quyết định và Chỉ thị.

Điều 2: Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HDDND cùng cấp.

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp ban hành trái với Hiến pháp, Luật của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HDDND cùng cấp phải được cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ kịp thời.

Điều 3: Quản lý Nhà nước việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật.

Nội dung quản lý Nhà nước việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật bao gồm:

1. Lập kế hoạch xây dựng ban hành văn bản qui phạm pháp luật;

2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật;

3. Thẩm định văn bản qui phạm pháp luật;

4. Rà soát và hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật;

5. Tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật;

6. Tổng kết công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật.

Văn phòng HĐND và UBND và cơ quan Tư pháp giúp UBND cùng cấp thống nhất quản lý Nhà nước việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật trên địa bàn. Hàng năm, cơ quan Tư pháp chủ trì cùng Văn phòng HĐND và UBND rà soát, hệ thống hóa các văn bản qui phạm pháp luật đã được UBND cùng cấp ban hành.

 

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 4: Lập kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật

1. Ban, ngành thuộc UBND các cấp căn cứ đường lối, chủ trương Thủ trưởng các cơ quan, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND cùng cấp và yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực do ngành phụ trách, hàng năm dự kiến kế hoạch xây dựng ban hành văn bản qui phạm pháp luật trình UBND cùng cấp phê duyệt;

2. Vào tháng 11 hàng năm, các cơ quan, Ban, Ngành, gửi văn bản đề nghị dự kiến kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; thời gian trình, ban hành và kế hoạch tổ chức thực hiện văn bản cho Văn phòng HĐND và UBND và cơ quan Tư pháp cùng cấp;

3. Căn cứ đề nghị của các cơ quan, Ban, Ngành, cơ quan Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND lập kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật hàng năm, trình UBND phê duyệt; đồng thời, thông báo kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật đã được phê duyệt để các cơ quan, Ban, Ngành tổ chức thực hiện;

4. Đối với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) Chủ tịch UBND dự kiến kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật trình UBND quyết định.

Điều 5: Soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm pháp luật

1. Văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý Nhà nước do cơ quan, Ban, Ngành nào được phân công phụ trách, cơ quan, Ban, Ngành đó chủ trì việc soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.

Trong trường hợp văn bản qui phạm pháp luật cần ban hành có nội dung điều chỉnh liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành thì UBND cùng cấp chỉ định cơ quan chủ trì việc soạn thảo và các cơ quan liên quan phối hợp.

Tùy theo tính chất, nội dung của văn bản qui phạm pháp luật và tình hình thực tiễn, cơ quan chủ trì có thể thành lập Ban soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.

2. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật đã được phê duyệt chủ trì tổ chức việc soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.

3. Cơ quan chủ trì việc tổ chức xây dựng dự thảo văn bản qui phạm pháp luật có trách nhiệm:

a. Nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp ủy Đảng, Nghị quyết HĐND cùng cấp và thực trạng tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

b. Đánh giá tình hình thi hành pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành có liên quan tới nội dung văn bản cán soạn thảo;

c. Xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;

d. Tiến hành soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời tập hợp, nghiên cứu các ý kiến và chỉnh lý dự thảo;

đ. Nếu văn bản ban hành sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những qui định của các văn bản trước thì phải ghi rõ tên văn bản, điều khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.

e. Những điều qui định trong văn bản phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể để các cơ quan, tổ chức và mọi người hiểu thống nhất, không đưa vào văn bản những từ ngữ khiến cho người đọc, người thi hành có thể hiện nội dung khác nhau.

g. Chuẩn bị hồ sơ trình UBND theo qui định tại Điều 9 của qui định này.

Điều 6: Tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì việc soạn thảo tổ chức chỉ đạo lấy ý kiến của thủ trưởng các cơ quan liên quan để văn bản được ban hành thống nhất về nội dung và việc phối hợp thi hành được đồng bộ;

2. Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi điều chỉnh của văn bản qui phạm pháp luật, cơ quan chủ trì việc soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của y ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức liên quan.

3. Đối với văn bản qui phạm pháp luật của UBND cấp xã trước khi ban hành, Chủ tịch UBND tham khảo ý kiến của Phòng Tư pháp và các phòng, ban khác có liên quan ở cấp huyện.

4. Việc lấy ý kiến có thể tiến hành một hoặc nhiều lần thông qua hội nghị thảo luận hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến gửi ý kiến của mình bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo văn bản.

Điều 7: Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản qui phạm pháp luật

Cơ quan chủ trì việc soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật sau khi tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và chỉnh lý dự thảo văn bản qui phạm pháp luật, trước phiên họp UBND, chậm nhất là 30 ngày phải gửi dự thảo văn bản qui phạm pháp luật đến cơ quan Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ thẩm định gồm:

1. Công văn đề nghị thẩm định;

2. Tờ trình về việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật;

3. Bản dự thảo văn bản qui phạm pháp luật sau khi đã chỉnh lý hoàn chỉnh;

4. Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan (nếu có).

5 . Tài liệu tham khảo (nếu có).

Điều 8: Thẩm định văn bản qui phạm pháp luật

Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật phải được cơ quan Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND ban hành. Nội dung thẩm định bao gồm: Sự phù hợp của văn bản với chủ trương, chính sách của Đảng; Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật; Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; việc tuân thủ trình tự soạn thảo; Kỹ thuật soạn thảo văn bản, hình thức văn bản, tính khả thi của văn bản.

Trước phiên họp của UBND chậm nhất 20 ngày, cơ quan Tư pháp phải gọi kết quả thẩm định bằng văn bản cho cơ quan chủ tự soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật; Trường hợp dự thảo văn bản qui phạm pháp luật, về nội dung văn bản còn có ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định phải nêu rõ quan điểm và phương án xử lý những nội dung đó trong văn bản thẩm định.

Điều 9: Hồ sơ trình dự thảo văn bản qui phạm pháp luật

Cơ quan chủ trì việc soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật đã được thẩm định cho Văn phòng HĐN và UBND, trước phiên họp UBND chậm nhất là 10 ngày để trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND.

Hồ sơ trình UBND bao gồm:

1. Tờ trình UBND về việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật;

2. Văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp;

3. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;

4. Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có);

5. Các tài liệu tham khảo (nếu có).

Điều 10: Thảo luận và thông qua văn bản qui phạm pháp luật

1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản qui phạm pháp luật, UBND có thể xem xét thông qua tại một hay nhiều phiên họp.

2. Tại phiên họp UBND, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật thuyết trình về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp.

3. Đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến; các thành viên của UBND thảo luận và thông qua dự thảo; Chủ tọa phiên họp kết luận; Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND tán thành.

Trong trường hợp dự thảo văn bản qui phạm pháp luật chưa được thông qua, UBND cho ý kiến về những vấn đề cần chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.

4. Ký ban hành văn bản qui phạm pháp luật: Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản; Phó Chủ tịch ký thay khi Chủ tịch vắng hoặc được Chủ tịch ủy quyền.

Điều 11: Phát hành, lưu trữ văn bản qui phạm pháp luật.

1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật sau khi được thông qua, Văn phòng HĐND và UBND có trách nhiệm hoàn chỉnh văn bản, trình ký và phát hành văn bản qui phạm pháp luật đến các cơ quan, tổ chức hữu quan, UBND cấp dưới để tổ chức thực hiện.

2. Văn bản qui phạm pháp luật sau khi phát hành có thể được đăng hoặc đưa tin trên Báo Hà Tây, Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trừ trường hợp văn bản qui phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.

3. Văn bản qui phạm pháp luật được gửi cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để quản lý, tra cứu và phục vụ cho công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật.

4. Văn bản qui phạm pháp luật phải được lưu trữ theo qui định của pháp luật về lưu trữ.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Kinh phí phục vụ việc xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật

Kinh phí phục vụ việc xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật nằm trong tổng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch đầu năm của các địa phương, đơn vị.

Hàng năm, trong dự kiến kế hoạch ngân sách, các địa phương, đơn vị phải dự trù kinh phí phục vụ cho công tác xây dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật.

Điều 13: Tổ chức thực hiện

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Qui chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Qui chế, các địa phương, đơn vị nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Văn phòng HĐND và UBND hoặc cơ quan Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp thực hiện và trình UBND bổ sung, sửa đổi nếu thấy cần thiết.

Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Qui chế này./.


Nguồn: vbpl.vn/hatay/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21071&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận