Văn bản pháp luật: Quyết định 997/QĐ-UB

Nguyễn Hoài Bão
Lâm Đồng
STP tỉnh Lâm Đồng;
Quyết định 997/QĐ-UB
Quyết định
30/09/1995
30/09/1995

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Qui chế làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng

Chủ tịch
1.995
 

Toàn văn

Uỷ ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

Về việc ban hành Qui chế làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định 174/CP ngày 29/9/1994 của Chính phủ về qui định cơ cấu thành viên UBND và số Phó Chủ tịch UBND các cấp, và Chỉ thị 40/TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Để đổi mới lề lối làm việc của UBND tỉnh, cải cách một bước nền hành chính Nhà nước;

Theo đề nghị của ông Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Qui chế làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với nội dung Bản Qui định Qui chế này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các thành viên UBND tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Bảo Lộc, Thành phố Đà Lạt có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH LÂM ĐỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------------

Đà Lạt, ngày tháng 9 năm 1998

QUI CHẾ

Làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 997/QĐ-UB ngày

30/9/1995 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân tỉnh, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành và quản lý Nhà nước ở địa phương theo Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Điều 2: UBND tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách từng lĩnh vực công tác theo sự phân công trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 3: Trong hoạt động của mình, y ban Nhân dân phối hợp chặt chẽ với y ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội khác chăm lo bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của công dân.

 

Chương II

QUI ĐỊNH VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 4: Chế độ làm việc của y ban Nhân dân tỉnh.

y ban Nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, bảo đảm sự quản lý thống nhất của y ban Nhân dân và sự điều hành của Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh và các thành viên của y ban Nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề đã qui định tại điều 49 luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và y ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994 và những qui định tại chỉ thị 40/TTg ngày 29/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể gồm những vấn đề sau đây:

Chương trình làm việc của y ban Nhân dân

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quĩ dự trữ của địa phương.

Các chủ trương và biện pháp tổ chức nhằm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết, nghị định của Chính phủ và Hội đồng Nhân dân tỉnh về kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng tại địa phương.

Các báo cáo của y ban Nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp của Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các doanh nghiệp Nhà nước, phương án tổ chức cán bộ thuộc y ban Nhân dân tỉnh quản lý; Việc phân định, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương.

Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể và mỗi thành viên y ban Nhân dân tỉnh về công tác quản lý và điều hành.

Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc y ban Nhân dân tỉnh và những văn bản sai trái của y ban Nhân dân, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng Nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng Nhân dân cấp mình bãi bỏ.

Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của y ban Nhân dân theo qui định tại điều 51 và có nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại điều 52 của luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và y ban Nhân dân ngày 21/6/1994. Cụ thể là:

Lãnh đạo công tác của y ban Nhân dân và các thành viên y ban Nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban Nhân dân tỉnh. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của y ban Nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

Đôn đốc kiểm tra công tác của cơ quan chuyên môn thuộc y ban Nhân dân tỉnh và y ban Nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh và quyết định của y ban Nhân dân tỉnh.

Áp dụng các biện pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính và lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan, công chức, viên chức Nhà nước và trong toàn bộ máy chính quyền các cấp.

Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của y ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã. Điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của y ban Nhân dân tỉnh.

Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của y ban Nhân dân tỉnh.

Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui định của pháp luật.

Điều 6: Mối quan hệ làm việc giữa Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh với các phó chủ tịch, các ủy viên y ban Nhân dân tỉnh.

6.1. Chủ tịch, các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh được phân công các lĩnh vực công tác theo Nghị định 174/CP ngày 29/9/1994 của Chính phủ. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh phân công công tác cho các Phó chủ tịch và các thành viên khác của y ban Nhân dân tỉnh.

6.2. Trong phạm vi công việc đã được phân công, các Phó chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:

Các Phó chủ tịch được phân công từng lĩnh vực, thay mặt Chủ tịch đôn đốc kiểm tra công tác ở các sở, ban, ngành, y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chỉ đạo triển khai thực hiện các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, các Chỉ thị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các chỉ thị, thông tư của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của y ban Nhân dân và Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

Quyết định, giải quyết các vấn đề và công việc hàng ngày thuộc thẩm quyền được phân công với danh nghĩa thay mặt Chủ tịch trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Những vấn đề thuộc thẩm quyền Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh mà chưa có quyết định của tập thể y ban Nhân dân tỉnh thì phải xin ý kiến Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh trước khi quyết định.

Xem xét những dự án, dự thảo, nghị quyết trước khi trình Chủ tịch, tập thể ủy ban Nhân dân hoặc Hội đồng Nhân dân tỉnh.

Khi Chủ tịch đi vắng thì 1 phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của y ban Nhân dân tỉnh.

Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó chủ tịch liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh phân công.

6.3. Các ủy viên y ban Nhân dân tỉnh làm việc với tư cách là thành viên của y ban Nhân dân tỉnh tham dự vào những quyết định tập thể của y ban Nhân dân. Các ủy viên được phân công một lĩnh vực công tác nhất định. Trong quá trình điều hành phải chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh. Trường hợp ủy viên y ban Nhân dân tỉnh kiêm chức giám đốc sở hoặc cấp tương đương thì làm việc theo chế độ quan hệ giữa y ban Nhân dân với giám đốc sở, đồng thời làm việc với tư cách là ủy viên y ban Nhân dân tỉnh.

6.4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh là thành viên của y ban Nhân dân tỉnh, có trách nhiệm:

Giúp Chủ tịch và các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của y ban Nhân dân tỉnh, các ủy viên y ban Nhân dân tỉnh và các ngành các cấp.

Lập và trình y ban Nhân dân tỉnh thông qua các chương trình công tác của y ban Nhân dân tỉnh.

Tổ chức thẩm tra các đề án hoặc văn bản, bảo đảm yêu cầu, phạm vi qui định về thể thức hành chính trước khi trình Chủ tịch hoặc y ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của y ban Nhân dân tỉnh.

Tổ chức, công bố, truyền đạt (khi được ủy nhiệm) và theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các văn bản pháp qui của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của y ban Nhân dân tỉnh.

Giải quyết một số việc cụ thể theo ủy quyền của Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

Giúp y ban Nhân dân tỉnh phối hợp và tổ chức mối quan hệ công tác với các cơ quan của Đảng, Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.

Điều 7: Quan hệ giữa ủy ban Nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy .

7.1. Để đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy với y ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh có chế độ hội ý hội báo định kỳ với Thường trực Tỉnh ủy. Những vấn đề thuộc về chức năng công việc điều hành cụ thể và thẩm quyền của UBND tỉnh thì y ban Nhân dân và Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh tự quyết định (không ỷ lại vào thường trực cấp ủy, không làm cho cấp ủy bao biện làm thay).

7.2. Đối với các dự án lớn, những chủ trương, chính sách quan trọng, những vấn đề về tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và phải trình ra Hội đồng Nhân dân hay cơ quan Nhà nước cấp trên quyết định thì y ban Nhân dân tỉnh đưa ra xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy về những nội dung chính.

7.3. Chủ tịch và các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chuẩn bị các báo cáo với Tỉnh ủy về tình hình kinh tế-xã hội để Tỉnh ủy có cơ sở đề ra các chủ trương, nghị quyết.

y ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc thể chế hóa về mặt Nhà nước các chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy và Thường vụ Tỉnh ủy có liên quan đến công tác chính quyền.

Điều 8: Quan hệ giữa y ban Nhân dân và Thường trực HĐND tỉnh.

Quan hệ giữa y ban Nhân dân với Hội đồng Nhân dân, Thường trực HĐND và các ban của Hội đồng Nhân dân thực hiện theo qui định tại chương II Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và y ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994. Cụ thể:

Phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân.

Chuẩn bị chương trình hội nghị.

Chuẩn bị các báo cáo, các dự thảo đề án, dự thảo nghị quyết.

Cung cấp cho Thường trực HĐND và các Ban của Hội đồng Nhân dân, các đại biểu Hội đồng Nhân dân những tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nhiệm vụ và nội dung kỳ họp Hội đồng Nhân dân tỉnh; Phối hợp với các Ban của Hội đồng Nhân dân trong việc chuẩn bị các đề án; Tiếp thu, nghiên cứu và thực hiện các kiến nghị của các ban và các đại biểu Hội đồng Nhân dân.

Mời đại diện Thường trực HĐND và các Trưởng Ban Hội đồng Nhân dân dự các cuộc họp y ban Nhân dân về những vấn đề có liên quan.

Thường xuyên và chủ động giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, thông báo cho Thường trực HĐND những chỉ thị, quyết định của y ban Nhân dân để Thường trực HĐND có điều điều kiện đôn đốc và kiểm tra việc y ban Nhân dân thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân.

Điều 9: Quan hệ giữa y ban Nhân dân với các cơ quan Nhà nước cấp trên.

9.1. y ban Nhân dân chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Chỉ thị, quyết định và thông tư của các Bộ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Chính phủ và xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về những vấn đề quan trọng của địa phương. Chịu sự kiểm tra của Chính phủ về mọi mặt công tác quản lý Nhà nước ở địa phương.

9.2. y ban Nhân dân tỉnh chịu sự giám sát và tiếp thu các ý kiến của Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng trong việc tổ chức thi hành pháp luật của Nhà nước.

9.3. y ban Nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về địa phương công tác đạt kết quả.

Điều 10: Quan hệ của y ban Nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và y ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

10.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc y ban Nhân dân tỉnh được xác định theo luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và y ban Nhân dân sửa đổi ngày 21 tháng 6 năm 1994.

10.2. Sở, ban, ngành là cơ quan chuyên môn của y ban Nhân dân tỉnh được y ban Nhân dân tỉnh thành lập để giúp y ban Nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành ở địa phương. Đồng thời chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

10.3. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc y ban Nhân dân tỉnh phải chịu trách nhiệm trước y ban Nhân dân và giúpy ban Nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh trong lĩnh vực chuyên môn mà ngành quản lý. Khi giải quyết, xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành khác hoặc của y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thì giám đốc sở, ban, ngành phải chủ động trao đổi ý kiến với các sở, ngành, y ban Nhân dân huyện đó. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời và phối hợp để giải quyết các vấn đề có liên quan.

10.4. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký và chịu trách nhiệm về các báo cáo, tờ trình gửi lên y ban Nhân dân tỉnh. Nội dung các tờ trình, báo cáo phải ghi rõ ý kiến, quan điểm, đề xuất cách giải quyết của ngành chuyên môn.

10.5. Đối với những vấn đề cụ thể đã được giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trao đổi ý kiến, nhưng không thống nhất thì báo cáo cho Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

10.6. Trường hợp có vấn đề quan trọng mang tính chất liên ngành thì Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo lập Hội đồng, hoặc tiểu ban gồm các thành viên là giám đốc, phó giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch huyện, thị xã, thành phố có liên quan để giải quyết.

10.7. Khi cần thiết giám đốc các sở, ngành có thể trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh phụ trách khối để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo.

10.8. Chủ tịch, các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh không xử lý những vấn đề thuộc trách nhiệm giải quyết của giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Điều 11: Quan hệ với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân:

Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân tỉnh là những cơ quan độc lập với y ban Nhân dân tỉnh, nhưng hoạt động của y ban Nhân dân tỉnh lại có liên quan chặt chẽ với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân tỉnh để tăng cường kiểm tra, thi hành pháp luật, bài trừ tiêu cực trong xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Điều 12: Quan hệ giữa ủy ban Nhân dân với y ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội.

12.1. y ban Nhân dân tỉnh phối hợp với y ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội trong việc tổ chức động viên nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia phong trào thi đua, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và các viên chức Nhà nước.

12.2. y ban Nhân dân tỉnh mời đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia hội nghị y ban Nhân dân tỉnh và các hội nghị có liên quan đến công tác Mặt trận và các đoàn thể.

12.3. Định kỳ (hoặc đột xuất) y ban Nhân dân tỉnh làm việc với ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể quần chúng nhằm phối hợp công tác và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tham gia các công việc của cơ quan Nhà nước.

 

Chương III

QUI ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ

Điều 13: Lập chương trình công tác của y ban Nhân dân tỉnh.

13.1. y ban Nhân dân tỉnh có chương trình công tác năm, 6 tháng và hàng tháng. Chương trình công tác của y ban Nhân dân do Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị để tập thể y ban Nhân dân thảo luận và quyết định. Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào chương trình công tác đó mà làm lịch cụ thể hàng tuần của Chủ tịch và các phó chủ tịch.

13.2. Trình tự lập chương trình công tác của y ban Nhân dân tỉnh được qui định như sau:

Tuần đầu các tháng 12, tháng 6 và tuần cuối hàng tháng, giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình y ban Nhân dân những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác của năm, 6 tháng và hàng tháng.

Căn cứ vào chương trình công tác của Chính phủ, Tỉnh ủy và xem xét các kiến nghị của giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác năm, 6 tháng để Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh trình tập thể y ban Nhân dân tỉnh vào tuần cuối tháng 12 và tuần cuối tháng 6 hàng năm.

Chương trình công tác tháng của y ban Nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh dựa vào những yêu cầu công tác trọng tâm từng tháng và có phối hợp với kế hoạch công tác của Thường trực Tỉnh ủy.

Chương trình công tác năm, 6 tháng và hàng năm của y ban Nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên của y ban Nhân dân tỉnh và giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30 tháng trước để các huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành chủ động sắp xếp lịch công tác của mình.

Trường hợp đột xuất Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh có thể thay đổi chương trình và Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo lại cho các thành viên y ban Nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan biết.

Điều 14: Chuẩn bị đề án và văn bản pháp qui trình y ban Nhân dân tỉnh.

14.1. Các vấn đề trình y ban Nhân dân tỉnh giải quyết phải thực hiện theo qui trình sau:

Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị đầy đủ của các vấn đề cần trình theo đúng qui định. Trường hợp ủy nhiệm cho người phó ký trình thì giám đốc sở, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình do người được ủy quyền ký.

Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét giải quyết:

Những việc do giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc người phó được ủy nhiệm ký trình.

Những việc do giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình có liên quan đến sở, ngành khác và đã có ý kiến của giám đốc phụ trách ngành và lĩnh vực liên quan đó bằng văn bản.

Những văn bản đã đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.

14.2. Đối với các đề án, dự thảo văn bản trình y ban Nhân dân thuộc ngành và lĩnh vực nào thì do giám đốc sở, ngành đó dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản. Khi có vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực hoặc nội dung phức tạp thì y ban Nhân dân tỉnh sẽ chỉ định một tổ công tác hoặc tiểu ban chuẩn bị dự thảo.

14.3. Trong quá trình chuẩn bị đề án hoặc soạn thảo văn bản, giám đốc các sở, ban, ngành chủ trì có quyền:

Mời giám đốc các sở, ban, ngành, y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến để bàn bạc chuẩn bị đề án hoặc dự thảo văn bản. Cơ quan được mời có trách nhiệm tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Gửi dự thảo đến giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân cấp huyện liên quan để lấy ý kiến. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân cấp huyện liên quan có tách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản hợp lý. Sau thời hạn mà giám đốc cơ quan chủ trì ấn định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan. Tờ trình của giám đốc sở, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản gửi trình y ban Nhân dân tỉnh phải ghi rõ ý kiến chính thức của giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan.

14.4. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình về đề án hoặc dự thảo văn bản, Văn phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong đề án và trình Chủ tịch hoặc tập thể y ban Nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì đề án thuyết minh làm rõ thêm hoặc bổ sung dự thảo văn bản.

14.5. Tùy tính chất từng đề án hoặc văn bản, Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) y ban Nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp nghe giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc cơ quan liên quan giải trình để có căn cứ bảo đảm cho y ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định chính xác. Trường hợp có những ý kiến khác nhau và xét thấy cần thiết, y ban Nhân dân tỉnh sẽ chủ trì họp với giám đốc các sở, ngành liên quan để trao đổi thống nhất hoặc làm rõ các quan điểm.

14.6. Chậm nhất 5 ngày, trước ngày họp, tập thể y ban Nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh hồ sơ chuẩn bị đề án. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh chỉ trình ra phiên họp y ban Nhân dân tỉnh những đề án, dự thảo đã được chuẩn bị chu đáo.

Điều 15: Chế độ Hội nghị của y ban Nhân dân tỉnh.

15.1. y ban Nhân dân tỉnh họp tập thể thường kỳ mỗi tháng một lần vào những ngày cuối tháng. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường khi thấy cần thiết. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên họp y ban Nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt thì 1 Phó chủ tịch được ủy nhiệm chủ trì phiên họp. Các phiên họp y ban Nhân dân tỉnh biểu quyết những vấn đề quan trọng phải có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên. Các thành viên y ban Nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp y ban Nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt thì phải xin phép và được Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh đồng ý.

Ngoài phiên họp chung thường kỳ, nhằm kịp thời chỉ đạo các công việc thường xuyên và đột xuất, Chủ tịch hoặc các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp chuyên đề với các sở, ban, ngành, y ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để bàn bạc và giải quyết những vấn đề cụ thể.

Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp nội bộ một lần vào ngày thứ bảy để nghe Văn phòng báo cáo tình hình tuần và thống nhất hướng giải quyết các vấn đề mới phát sinh.

Chương trình làm việc của phiên họp thường kỳ y ban Nhân dân tỉnh, hồ sơ đề án hoặc dự thảo văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải gửi tới các thành viên y ban Nhân dân tỉnh trước khi họp ít nhất là 3 ngày.

15.2. y ban Nhân dân tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh tham dự các phiên họp thường kỳ. Mời Chủ tịch y ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Lãnh đạo các đoàn thể, sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được mời tham dự phiên họp của y ban Nhân dân tỉnh khi bàn những vấn đề có liên quan.

15.3. Phiên họp thường kỳ của y ban Nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:

Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên y ban Nhân dân tỉnh có mặt và những người vắng mặt, những người được mời tham dự (nếu có).

Chủ tọa phiên họp giới thiệu chương trình, xác định thứ tự vấn đề trình ra cuộc họp để y ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và những công tác lớn của y ban Nhân dân tỉnh đã thực hiện trong từng thời gian.

Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản trình bày ngắn gọn những vấn đề cần xin ý kiến.

Các thành viên y ban Nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong đề án hoặc dự thảo văn bản.

Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án trả lời hoặc thuyết minh rõ thêm những điểm các thành viên y ban Nhân dân tỉnh và người được mời dự họp yêu cầu.

Chủ tọa phiên họp kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của y ban Nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên y ban Nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, nếu số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phiếu Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

15.4. Đối với những vấn đề xét thấy không cần thiết hoặc không có điều kiện để trình tại phiên họp thường kỳ y ban Nhân dân tỉnh, thì chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Chánh Văn phòng gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng thành viên y ban Nhân dân tỉnh, sau đó tổng hợp trình Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo lại y ban Nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất.

15.5. Biên bản phiên họp tập thể y ban Nhân dân tỉnh phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu và diễn biến phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa và kết quả biểu quyết. Biên bản này do Chánh Văn phòng ký lưu vào hồ sơ y ban Nhân dân tỉnh và trích sao biên bản thông báo cho các thành viên y ban Nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

15.6. Định kỳ 3 tháng 1 lần (trừ đột xuất), y ban Nhân dân tỉnh tổ chức họp với các giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố để kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, các chủ trương, quyết định, chỉ thị và bàn công tác sắp tới.

15.7. Các sở, ngành muốn mở hội nghị sơ kết, tổng kết hoặc hội nghị do y ban Nhân dân tỉnh chủ trì thì phải báo cáo và được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách khối đồng ý trước. Giám đốc sở, ngành phải chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức hội nghị.

Điều 16: Ban hành văn bản pháp qui và thẩm quyền ký văn bản của y ban Nhân dân tỉnh.

16.1. Sau các cuộc họp của y ban Nhân dân tỉnh, chậm nhất là 10 ngày, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản giải quyết từng vấn đề có liên quan đến nội dung phiên họp.

16.2. Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh ký các văn bản pháp qui do y ban Nhân dân tỉnh ban hành.

16.3. Các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh được ủy nhiệm ký thay Chủ tịch một số văn bản thuộc trách nhiệm của Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh ủy nhiệm ký thay một số văn bản chỉ đạo công tác cụ thể để đôn đốc, hướng dẫn thi hành các chủ trương, quyết định của y ban Nhân dân tỉnh.

16.4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được ký thừa lệnh y ban Nhân dân tỉnh giải quyết những công việc cụ thể về hành chính và không thuộc phạm vi phụ trách của các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh; Ký các công văn truyền đạt ý kiến chỉ đạo các thông báo, kết luận của Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) y ban Nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến sự điều hành của y ban Nhân dân tỉnh để các cấp, các ngành có liên quan thực hiện; Ký sao y các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và của y ban Nhân dân tỉnh, các giấy mời họp, giấy giới thiệu của y ban Nhân dân tỉnh.

16.5. Các văn bản pháp qui; các tờ trình, báo cáo của y ban Nhân dân gửi lên Chính phủ, cơ quan cấp trên phải được Chánh Văn phòng xem xét và ký tắt, và trình cho Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh ký ban hành.

16.6. Các văn bản hướng dẫn của sở, ban, ngành phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản pháp qui của y ban Nhân dân tỉnh để khi ban hành là có thể triển khai thực hiện ngay.

Điều 17: Về thanh tra, kiểm tra và tiếp dân giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.

17.1. Chủ tịch và các Phó chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh tiếp dân định kỳ theo lịch do Văn phòng UBND tỉnh bố trí. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân, giúp y ban Nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

17.2. Các thành viên y ban Nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Chính phủ, của y ban Nhân dân tỉnh. Trực tiếp xem xét giải quyết và chỉ đạo đôn đốc các đơn vị trực thuộc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của ngành mình.

Điều 18: Chế độ làm việc với cơ sở.

18.1. Chủ tịchy ban Nhân dân tỉnh giành thời gian làm việc với Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố và giám đốc sở, ban, ngành để kiểm tra và chỉ đạo công tác. Nếu ủy nhiệm các Phó chủ tịch làm việc thì ý kiến, quyết định của Phó chủ tịch được xem là ý kiến quyết định của Chủ tịch y ban Nhân dân tỉnh.

18.2. Giám đốc các sở, ban, ngành phải chủ động và trực tiếp làm việc với Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố để giúp giải quyết tháo gỡ những công việc thuộc ngành mình phụ trách và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chuyên môn trên địa bàn được tốt.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19: Các thành viên y ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch y ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh qui chế này. Căn cứ vào nội dung Qui chế của tỉnh, từng cấp, từng ngành, đơn vị cơ sở xây dựng Qui chế hoạt động cho phù hợp, đưa hoạt động điều hành, quản lý hành chính vào nề nếp.

Điều 20: Qui chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các qui định trước đây trái với qui chế này đều bãi bỏ. Quá trình thực hiện sẽ tiếp tục điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4619&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận