Uỷ ban nhân dânQUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
Về việc giải quyết những tồn tại trong hóa giá nhà, giao đất, cấp đất
và đất ở của nhà có nguồn gốc mua hóa giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
Căn cứ kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại thông báo số 81/TB ngày 12/10/1996 của Văn phòng Chính phủ về xử lý các vi phạm trong việc hóa giá nhà và giao, cấp đất của UBND tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ công văn số 1682/BXD-QLN ngày 12/12/1997 của Bộ Xây dựng và công văn số 28/TC-QLCS ngày 05/01/1998 của Bộ Tài chính về việc xử lý trong hóa giá nhà và giao cấp đất của tỉnh Lâm Đồng;
Để giải quyết các tồn tại trong việc hóa giá nhà,đất tại tỉnh Lâm Đồng được thống nhất và chặt chẽ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
: Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Sở Xây dựng, các cơ quan xí nghiệp Nhà nước (kể cả cơ quan quốc phòng, nội vụ) bán hóa giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Thông tư số 47/BXD-XDCB-ĐT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng và Quyết định số 333/QĐ-UB ngày 27/05/1991 của UBND tỉnh Lâm Đồng được giải quyết như sau:
I. Giải quyết những sai phạm trong hóa giá bán nhà và giao đất, cấp đất của tỉnh Lâm Đồng theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ:
1. Đối với nhà ở đã được hóa giá nhưng nằm trong khu vực quy hoạch thuộc diện không được bán thì thu hồi lại nhà, khi cần giải phóng mặt bằng để thực hiện qui hoạch thì hoán đổi cho các hộ đến nơi khác phù hợp với qui hoạch đô thị.
2. Đối với các trường hợp vừa được hóa giá nhà vừa được cấp đất trước ngày 15/10/1993 thì thu hồi lại nhà đã hóa giá hoặc đất đã cấp; Trong trường hợp người được cấp đất đã làm nhà nếu có nguyện vọng và nộp tiền sử dụng đất thì xử lý bằng cách thu 100% số tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Đối với nhà biệt thự, nhà cấp 1, cấp 2 đã bán theo chính sách hóa giá nhà cấp 3, 4 thì nay phải tính toán lại giá bán nhà theo Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được áp dụng Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Đối với nhà cấp 3, cấp 4 (kể cả nhà cấp 3, cấp 4 có vườn) nếu trước đây chưa tính toán đầy đủ trượt giá của vật liệu theo từng thời điểm bán nhà, thì nay phải tính toán lại và truy thu tiền theo giá cả vật liệu của từng thời điểm bán nhà cụ thể là:
Từ tháng 11/1991 đến tháng 7/1994 nộp thêm tiền nhà bằng giá bán nhà tại thời điểm bán x hệ số K. Hệ số K là hệ số trượt giá của vật liệu xây dựng chủ yếu tại thời điểm ban hành Quyết định bán nhà so với mặt bằng giá cả vật liệu xây dựng chủ yếu ghi trong quyết định số 333/QĐ-UB ngày 27/05/1991 của UBND tỉnh Lâm Đồng. (Có phụ lục kèm theo).
II. Giải quyết đối với đất ở của nhà có nguồn gốc mua hóa giá:
Thông tư số 47/BXD-XDCB ngày 05/08/1989 và thông Tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng có ghi "Nhà nước chỉ bán nhà, không bán đất", do đó đối với đất ở nay giải quyết như sau:
1. Trường hợp toàn bộ diện tích đất ở trước đây đã tính giá trị vị trí (thực chất là giá đất) thì nay không phải nộp tiền đất.
2. Trường hợp trước đây mới tính giá trị vị trí đối với đất xây dựng nhà (nếu có) thì phần đất ở còn lại xử lý như sau:
Phần diện tích đất vượt định mức đất ở được quy định tại Quyết định số 721/QĐ-UB ngày 03/07/1996 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc quy định mức đất ở để bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, người mua phải nộp 100% tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, trường hợp người mua không nộp tiền đất hoặc không thuê đất thì tạm giao cho họ quản lý với yêu cầu có cam kết cụ thể giữ nguyên hiện trạng đất tại thời điểm mua nhà, không được chia cắt, chuyển nhượng, lấn chiếm phá vỡ qui hoạch xây dựng đô thị, khi Nhà nước có yêu cầu sử dụng thì thu hồi vô điều kiện.
Phần diện tích đất còn lại trong định mức đất ở (không tính phần diện tích đất đã tính vị trí) thì người mua nhà phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
3. Đối với các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất thì giá đất theo bảng giá do UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ.
III. Giải quyết đối với nhà ở đã chuyển dịch:
Đối với nhà ở có nguồn gốc mua hóa giá đã chuyển dịch thì về nguyên tắc giải quyết đối với người mua (vì thực tế trước đây họ đã có đơn cam kết), nếu họ (người mua) thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
IV. Về thanh toán tiền nhà ở, đất ở:
Đối với các trường hợp người mua phải nộp thêm tiền nhà, tiền đất theo các quy định nêu trên thì được trả dần trong thời hạn không quá 10 năm. Mức trả lần đầu 20% tổng số tiền phải trả. Nếu trả hết một lần thì được giảm 10%, nếu trả trong thời hạn 1 năm thì được giảm 2% tổng số tiền phải trả. Chỉ khi nào người mua trả hết tiền thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Đối với việc thu nộp thêm tiền nhà, tiền đất ở; Giao Sở Tài chính vật giá tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Địa chính và Cục thuế tỉnh xem xét giải quyết cụ thể.
Điều 2: Giao Sở Xây dựng, Sở Tài chính vật giá, Sở Địa chính, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính vật giá, Địa chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Hệ số trượt giá của VLXD chủ yếu tại thời điểm ban hành Quyết định bán nhà
so với mặt bằng giá cả VLXD chủ yếu ghi trong Quyết định số 333/QĐ-UB
ngày 27/05/1991 của UBND tỉnh Lâm Đồng
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 998/1998/QĐ-UB
ngày 23 tháng 04 năm 1998 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Thời điểm | Hệ số |
- Từ tháng 8/1991 đến tháng 10/1991
| |
Tháng 11/1991 | 57,90% |
Tháng 12/1991 | 43,10% |
Từ tháng 01 đến tháng 3/1992 | 41,10% |
Tháng 4/1992 | 59,35% |
Tháng 5/1992 | 60,60% |
Tháng 6/1992 | 64,40% |
Tháng 7/1992 | 63,40% |
Tháng 8/1992 | 63,50% |
Tháng 9/1992 | 72,50% |
Tháng 11/1992 | 92,40% |
Tháng 12/1992 | 92,60% |
Từ tháng 01 đến tháng 2/1993 | 86,80% |
Từ tháng 03 đến tháng 4/1993 | 82,50% |
Tháng 5/1993 | 89,70% |
Tháng 6/1993 | 95,20% |
Từ tháng 7 đến tháng 9/1993 | 92,40% |
Từ tháng 11 đến tháng 12/1993 | 91,80% |
Từ tháng 01 đến tháng 02/1994 | 91,80% |
Từ tháng 3 đến tháng 5/1994 | 97,25% |