THÔNG TƯ
Về việc ban hành, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu
giấy tờ liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh
___________________
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG ngày 12/5/2009 của Bộ Công an - Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục giải quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư về việc ban hành, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này ban hành, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh.
2. Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài; cá nhân nước ngoài, công dân Việt Nam có liên quan đến việc giải quyết xuất nhập cảnh.
Điều 2. Mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
1. Công văn trả lời đề nghị xét duyệt nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (mẫu N4A).
2. Công văn trả lời đề nghị kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (mẫu N4B).
3. Công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế (mẫu N4C).
4. Bản FAX thông báo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách (mẫu N4D).
5. Phiếu yêu cầu điện báo (mẫu N4E).
6. Thị thực dán (mẫu N6A).
7. Thị thực rời (mẫu N6B).
8. Dấu gia hạn tạm trú (mẫu N6C).
9. Giấy báo tin (về việc người nước ngoài xin thường trú) (mẫu N11A).
10. Phiếu khai báo tạm trú (mẫu N12).
11. Danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú (mẫu N13).
12. Lệnh trục xuất (mẫu N14).
13. Công văn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực biên giới (mẫu N15A).
14. Đơn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực biên giới (mẫu N15B).
15. Giấy phép vào khu vực biên giới (mẫu N16).
16. Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (N19).
17. Giấy bảo lãnh (mẫu N20).
18. Công văn trả lời nhân sự người nước ngoài đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (mẫu N21).
19. Giấy miễn thị thực loại dán (mẫu N22A).
20. Giấy miễn thị thực loại quyển (mẫu N22B).
Điều 3. Mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại Việt Nam
1. Giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân (mẫu TT02).
2. Công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo kết quả giải quyết cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú (mẫu TT04).
3. Công văn gửi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo kết quả giải quyết cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú (mẫu TT05).
4. Giấy báo tin (mẫu TT06).
5. Giấy giới thiệu (mẫu TT07).
Điều 4. Mẫu giấy tờ liên quan đến công tác xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
1. Tờ khai dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (mẫu TK-PNTE).
2. Biên bản giao, nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (mẫu BBGN-PNTE).
3. Giấy chứng nhận về nước cấp cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (mẫu CN-PNTE (A) do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp.
4. Giấy chứng nhận về nước cấp cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (mẫu CN-PNTE (PA) do Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Điều 5. Mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh
1. Giấy trình báo mất thẻ ABTC ở trong nước (mẫu X06).
2. Giấy trình báo mất thẻ ABTC ở nước ngoài (mẫu X07).
3. Tem miễn thị thực, ký hiệu “AB”
Điều 6. Hướng dẫn sử dụng các loại mẫu
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu cấp các loại giấy tờ về xuất nhập cảnh được Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bộ Công an), Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp các loại mẫu giấy tờ về xuất nhập cảnh hoặc tự truy cập trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Web ) để in và sử dụng.
2. Các mẫu giấy tờ về xuất nhập cảnh phải được in, chụp và sử dụng theo đúng quy cách và nội dung từng mẫu quy định tại các Điều 2, 3, 4 và 5 của Thông tư này.
Điều 7. In và quản lý các loại mẫu giấy tờ
Giao cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu trách nhiệm:
1. In các loại mẫu ấn phẩm trắng (thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, tem AB...) để giải quyết nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài và công dân Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh và Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. In và cung cấp các loại ấn phẩm trắng cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) để giải quyết nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài và công dân Việt Nam tại Cục Lãnh sự và ở nước ngoài.
3. Cung cấp các loại mẫu và hướng dẫn Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương in và cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người nước ngoài, công dân Việt Nam có nhu cầu xuất nhập cảnh, cư trú làm thủ tục tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh.
4. Cung cấp các loại mẫu giấy tờ để Cục lãnh sự hướng dẫn cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài in và cấp cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam.
5. Đăng tải các loại mẫu giấy tờ trên mạng thông tin điện tử của Cục quản lý xuất nhập cảnh để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người nước ngoài và công dân Việt Nam truy cập, khai thác, sử dụng.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2013.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục An ninh I có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục An ninh I) để có hướng dẫn kịp thời./.