Bé Lao ®éng - Th¬ng binhTHÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2005/NĐ - CP ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động
Căn cứ Nghị định số 04/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh :
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 04/2005/NĐ - CP quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động.
Trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu không yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động thì có quyền khiếu nại theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2005/NĐ - CP bao gồm:
a) Người lao động, tập thể lao động làm việc trong các tổ chức sau đây:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ;
- Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức kinh tế - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã ;
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
- Đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
- Cơ quan, tổ chức có ký kết hợp đồng với người lao động để đưa đi nước ngoài đào tạo, tu nghiệp, nâng cao tay nghề;
- Trang trại, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
- Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành khác;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
b) Người sử dụng lao động bao gồm:
- Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Chủ nhiệm hợp tác xã, cá nhân, chủ hộ gia đình có thuê mướn lao động;
- Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
- Thủ trưởng đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người nước ngoài.
II . GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 04/2005/NĐ - CP :
a) Tự mình thực hiện quyền khiếu nại;
b) Nếu không tự thực hiện quyền khiếu nại thì có thể thông qua người đại diện hợp pháp; người đại diện hợp pháp là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền:
- Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
+ Cha, mẹ đối với người lao động chưa thành niên;
+ Người giám hộ đối với người được giám hộ;
+ Người được tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Những chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
- Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật dân sự.
2. Thủ tục khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP :
Người khiếu nại phải có đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, họ, tên, địa chỉ, lý do, nội dung khiếu nại; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động bị khiếu nại; yêu cầu của người khiếu nại ( theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Đơn phải do người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
3. Thụ lý để giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 13 của Nghị định số 04/2005/ NĐ - CP :
a) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại bằng văn bản (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời gửi kèm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). Việc thông báo chỉ thực hiện một lần với một vụ việc khiếu nại.
b) Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết nội dung khiếu nại, đồng thời chuyển nội dung tố cáo (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP của Chính phủ.
4. Thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại điểm c, khoản1, Điều 14 của Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP:
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại; đối với khiếu nại của tập thể lao động thì phải có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở, đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì phải có đại diện của người lao động (công đoàn cấp trên) có sự tham gia của hoà giải viên lao động hoặc tổ chức đoàn thể quần chúng khác. Việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu phải bằng quyết định giải quyết khiếu nại (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 18 của Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP:
Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại lần trước đó, chấm dứt hành vi bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo (theo mẫu số 06 hoặc số 07 ban hành kèm theo Thông tư này).
III. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1. Thủ tục tố cáo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 04/ 2005/NĐ- CP:
Người tố cáo phải gửi đơn đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Thanh tra viên lao động khi đang tiến hành thanh tra tại doanh nghiệp. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo hoặc người đại diện tập thể lao động có đơn tố cáo; nội dung tố cáo (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp người tố cáo đến trình bày trực tiếp thì Thanh tra viên lao động hoặc cán bộ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo để báo cáo Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
2. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.