Ngày 5 tháng 8 năm 1997, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định 87/CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế ODA).
Thực hiện Điều 3 của Nghị định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nôi dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) để thay thế Thông tư số 07 UB/KTĐN ngày 18 tháng 7 năm 1994 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 20/CP ngày 15 tháng 3 năm 1994,
1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng Quy chế ODA bao gồm những đối tượng được quy định tại Điều 1 của Quy chế ODA, nay hướng dẫn cụ thể như sau:
a. Các Bên nước ngoài cung cấp ODA bao gồm:
Chính phủ nước ngoài;
Các tổ chức phát triển của Liên hợp quốc (LHQ), bao gồm: Chương trình phát triển của LHQ (UNDP); Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của LHQ (UNCDF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của LHQ (UNIDO); Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của LHQ (UNESCO), v.v...
Các tổ chức liên Chính phủ, bao gồm: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các nước ASEAN...
Các Tổ chức tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng phát triển châu á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) và Quỹ phát triển Bắc Âu (NID); Quỹ Kuwait, Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) v.v... (trừ Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)).
Các tập đoàn, công ty nước ngoài tài trợ cho Chính phủ. Quỹ ODA của Chính phủ nước ngoài viện trợ cho các chương trình, dự án thông qua các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
b. Các hình thức cung cấp ODA gồm:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ.
Hỗ trợ theo chương trình: gồm các khoản ODA được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định các địa điểm cụ thể (Chương trình tín dụng ngành của Nhật Bản tài trợ khôi phục và phát triển giao thông nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn, phát triển hệ thống cung cấp nước sinh hoạt ở các thị trấn, thị tứ...).
Hỗ trợ kỹ thuật; nhằm giúp phát triển thể chế, tăng cường năng lực của các cơ quan Việt Nam, chuyển giao công nghệ, thông qua cung cấp chuyên gia, người tình nguyện, cung cấp một số trang thiết bị, nhận đào tạo cán bộ Việt Nam tại chỗ hoặc ở nước ngoài tại các khoá học ngắn hạn dưới 01 năm; hỗ trợ nghiên cứu, điều tra cơ bản (lập quy hoạch, báo cáo nghiên cứu khả thi...). Một hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một số hoặc tất cả các nội dung nói trên.
Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ bản bao gồm xây lắp, trang thiết bị hoặc chỉ thuần tuý cung cấp trang thiết bị. Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có thể bao gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nước ngoài.
c. Các loại ODA:
ODA không hoàn lại: Bên nước ngoài cung cấp viện trợ không phải hoàn lại để thực hiện chương trình, dự án ODA (mức độ tài trợ theo sự thoả thuận với Bên nước ngoài).
ODA cho vay bao gồm:
ODA cho vay vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là các khoản OAD cho vay có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay. Bên nước ngoài thường quy định cụ thể các điều kiện cho vay ưu đãi.
ODA cho vay hỗn hợp là các khoản ODA bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại (hoặc ODA cho vay ưu đãi) và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD).
2. Ngoài những lĩnh vực ưu tiên được sử dụng ODA quy định tại Điều 3 của Quy chế ODA, một số lĩnh vực khác có thể được sử dụng ODA là các chương trình, dự án có quy mô vừa và nhỏ, trị giá khoảng dưới 3 triệu đôla Mỹ thuộc lĩnh vực công nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản.. . nhằm tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Căn cứ vào nguồn và điều kiện cung cấp ODA của Bên nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án thuộc một số lĩnh vực khác được sử dụng nguồn vốn ODA.
1. Vận động ODA
a. Vận động ODA được tiến hành thông qua các diễn đàn như Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (CG), các Hội nghị điều phối viện trợ ngành, các hoạt động đối ngoại của các Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoạt động của các cơ quan ngoại giao của ta tại nước ngoài.
b. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc chuẩn bị Hội nghị CG do Ngân hàng Thế giới (WB) chủ trì.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ chuyên ngành đồng chủ trì và tổ chức các Hội nghị điều phối viện trợ ngành.
Khi tiến hành hoạt động đối ngoại vận động ODA các cơ quan liên quan cần căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhu cầu của Nhà nước về các nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài trong từng thời kỳ phát triển cũng như nhu cầu và lĩnh vực ưu tiên kêu gọi ODA của ngành, địa phương.
Trước khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phương liên quan cần trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chính sách, khả năng và thế mạnh của các nhà tài trợ và chủ trương của ta với các nhà tài trợ liên quan.
2. Chuẩn bị và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA.
a. Theo thoả thuận với Bên nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các cơ quan có nhu cầu về ODA) về:
Hướng ưu tiên sử dụng ODA của Bên nước ngoài và của Chính phủ ta.
Các điều kiện cung cấp ODA của Bên nước ngoài.
Quy trình thủ tục ODA của Bên nước ngoài.
Thời hạn chuẩn bị đề cương dự án.
b. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan có nhu cầu về ODA có công văn đề nghị và kèm theo đề cương dự án (xem đề cương hướng dẫn tại phụ lục 1) viết bằng tiếng Việt và có bản dịch tiếng Anh và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét các đề cương dự án ODA, tham khảo ý kiến của các cơ quan tổng hợp và một số Bộ có liên quan để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án sử dụng ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Bên nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan có nhu cầu ODA dự án được Bên nước ngoài đồng ý xem xét tài trợ để tiến hành các bước chuẩn bị tiếp theo.
e. Việc bổ sung và điều chỉnh danh mục dự án sử dụng ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan có nhu cầu về ODA và sự thoả thuận của Bên nước ngoài.
g. Trong trường hợp ngoại lệ, khi Bên nước ngoài đề xuất dự án với cơ quan có nhu cầu về ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của cơ quan có nhu cầu về ODA kèm theo đề cương dự án ODA.
3. Chuẩn bị và phê duyệt nội dung các chương trình, dự án có sử dụng ODA.
a. Sau khi Bên nước ngoài cam kết xem xét tài trợ cho các dự án theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có nhu cầu về ODA chỉ đạo cơ quan thực hiện (chủ dự án) tiến hành chuẩn bị hồ sơ dự án ODA. Phụ thuộc vào hình thức cung cấp ODA, hồ sơ dự án có thể là:
Văn kiện dự án (đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật).
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với các dự án xây dựng cơ bản).
Hình thức, yêu cầu về nội dung của văn kiện dự án hoặc báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi căn cứ vào quy định của Bên nước ngoài và các quy định hiện hành của ta tại các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh vực này).
Việc bỏ qua giai đoạn tiền khả thi đối với các dự án xây dựng cơ bản do cấp phê duyệt nội dụng dự án xem xét và quyết định.
Trong hồ sơ dự án ODA cần làm rõ quy định của Bên nước ngoài về cách thức thực hiện dự án ODA, thí dụ như phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ (đấu thầu quốc tế rộng rãi; đấu thầu hạn chế; mua sắm quốc tế v.v...).
Việc xây dựng văn kiện dự án hoặc báo cáo tiền khả thi (báo cáo khả thi) do chủ dự án thực hiện hoặc với sự hỗ trợ của đại diện Bên nước ngoài.
b. Cơ quan có nhu cầu ODA gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ dự án ODA để thẩm định hoặc thoả thuận phê duyệt gồm:
Văn bản đề nghị thẩm định hoặc thoả thuận phê duyệt.
Văn kiện dự án hoặc Báo cáo tiền khả thi (Báo cáo khả thi): 5 bản tiếng Việt và 5 bản dịch tiếng Anh. Đây là tài liệu đã được cơ quan có nhu cầu về ODA và đại diện của Bên nước ngoài (chuyên gia do Bên nước ngoài cử để giúp xây dựng văn kiện dự án hoặc báo cáo tiền khả thi (báo cáo khả thi) nhất trí.
c. Việc thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được tiến hành như sau:
Các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại) có tổng vốn đầu tư tương đương dự án Nhóm A như quy định tại các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh vực này). Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án ODA hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định chương trình, dự án đầu tư. Việc thẩm định được thực hiện theo Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại có mức vốn từ 500.000 đôla Mỹ trở lên. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành (nếu có) đề nghị xem xét và có ý kiến bằng văn bản về văn kiện dự án. Sau 15 ngày, kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản, các cơ quan được hỏi ý kiến nói trên có ý kiến chính thức bằng văn bản về văn kiện dự án và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Văn bản này được coi là cơ sở chính thức cho thẩm định văn kiện dự án sau này. Sau thời hạn nói trên, nếu các cơ quan trên không có ý kiến bằng văn bản thì được xem là đồng ý với văn kiện dự án.
10 ngày sau thời hạn trên, tuỳ theo tính chất phức tạp của từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ hoặc tổ chức Hội nghị thẩm định văn kiện dự án. Các cơ quan được mời tham dự gồm: Văn phòng Chính phủ; Bộ Tài chính; Bộ, cơ quan ngang Bộ (trong trường hợp cần thiết).
Kết quả thẩm định và kết luận của Hội nghị thẩm định sẽ được thể hiện trong báo cáo thẩm định. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xem xét và phê duyệt hoặc uỷ quyền cho các Bộ, địa phương phê duyệt (tuỳ theo quy mô, tính chất quan trọng của từng dự án).
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Bên nước ngoài về kết quả phê duyệt để tiến hành ký kết, thực hiện dự án.
d. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án ODA hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản về sự thoả thuận (hoặc không nhất trí) để cơ quan có nhu cầu ODA phê duyệt các sự án ODA không hoàn lại có mức vốn dưới 500.000 đôla Mỹ và các dự án ODA cho vay có tổng mức vốn dưới mức vốn Nhóm A và theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về Quản lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh vực này).
7 ngày sau khi phê duyệt dự án ODA, cơ quan có nhu cầu ODA phải gửi quyết định phê duyệt (bản chính) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Bên nước ngoài và các cơ quan liên quan của Chính phủ văn kiện dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) đã được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt để tiến hành đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA.
4. Đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA
a. Điều ước quốc tế về ODA được hiểu là các Hiệp định, Nghị định thư, Bản ghi nhớ (MOU), Văn kiện dự án hoặc bất kỳ văn bản nào khác được ký kết giữa phía Việt Nam (Lãnh đạo cơ quan có nhu cầu ODA được Nhà nước hoặc Chính phủ uỷ quyền) và Bên nước ngoài.
Điều ước quốc tế khung về ODA là các cam kết trên nguyên tắc có nội dung liên quan tới chiến lược, chính sách và phương hướng ưu tiên trong hợp tác phát triển giữa Việt Nam và Bên nước ngoài; danh mục các lĩnh vực, chương trình và dự án sử dụng ODA; điều kiện khung và cam kết ODA cho một năm hoặc một chu kỳ nhiều năm đối với một dự án (chương trình) hoặc nhiều dự án (chương trình); những nguyên tắc về thể thức và kế hoạch thực hiện và quản lý dự án... Hiện nay trong tập quán hợp tác phát triển giữa nước ta và Bên nước ngoài Điều ước quốc tế khung thường là: Danh mục chương trình, dự án hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB; Danh mục chương trình, dự án hàng năm và dài hạn hợp tác với các nhà tài trợ song phương; Các Nghị định thư, Thoả ước, các hiệp định có tính chất nguyên tắc về các chương trình, dự án ODA; Các thư trao đổi, các công hàm trao đổi; các bản ghi nhớ làm căn cứ để thực hiện các chương trình và dự án ODA cụ thể; Các chương trình quốc gia hợp tác với các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc (chu kỳ thường 2 năm đến 5 năm)...
Điều ước quốc tế cụ thể về ODA là các văn kiện cụ thể hoá Điều ước khung về ODA liên quan tới các cam kết cụ thể của bên tài trợ và bên Việt Nam về nội dung; điều kiện tài trợ; vốn và cơ cấu vốn; trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài; Tổ chức thực hiện và quản lý dự án; các điều kiện về trả nợ, rút vốn của một dự án và chương trình cụ thể để thực hiện các thủ tục tài chính của các chương trình, dự án nhằm thực hiện các điều ước khung đã ký.
b. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình đầu tư công cộng, Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhu cầu về các nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài trong từng thời kỳ phát triển của Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán, ký kết với Bên nước ngoài các Điều ước quốc tế khung về ODA.
c. Căn cứ vào Điều ước quốc tế khung về ODA đã được ký với Bên nước ngoài, văn kiện dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành đàm phán với Bên nước ngoài:
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan đàm phán các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan có nhu cầu về ODA và các cơ quan liên quan tiến hành đàm phán với Bên nước ngoài các Điều ước cụ thể về ODA vốn vay.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan có nhu cầu về ODA và các cơ quan liên quan chủ trì tiến hành đàm phán với Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
1. Điều chỉnh, bổ sung tăng vốn cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA:
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không làm thay đổi mục tiêu, nội dung và quy mô chương trình, dự án ODA đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (không làm cho tổng số vốn ODA sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt quá mức quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị đinh 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997) sẽ do cấp phê duyệt chương trình, dự án sử dụng vốn ODA quyết định sau 15 ngày khi có văn bản thoả thuận về sự thay đổi này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong trường hợp chương trình, dự án sử dụng vốn ODA do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có nhu cầu ODA gửi văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành (nếu có). Sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan có nhu cầu đề nghị điều chỉnh, bổ sung, nếu Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành không có ý kiến thì được xem là đồng ý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh, bổ sung.
2. Chậm nhất 2 tuần sau khi kết thúc quý và 1 tháng sau khi kết thúc năm, Ban quản lý chương trình, dự án ODA phải gửi báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án (riêng đối với các dự án ODA thuộc nhóm A, Ban quản lý dự án phải có báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê theo biểu mẫu tại phụ lục số 2.
3. Trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, Ban quản lý chương trình, dự án phải có báo cáo gửi cơ quan cấp trên (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Thống kê về kết quả cuối cùng của việc thực hiện chương trình, dự án ODA (Mẫu báo cáo theo phụ lục số 3) và kèm theo bản quyết toán tài chính (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc các Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh Thông tư hướng dẫn này./.