Thông tưTHÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các
dự án dân số - sức khoẻ gia đình và hỗ trợ y tế Quốc gia
Căn cứ hiệp Định tín dụng phát triển ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế ngày 26/2/1996 về các dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và Hỗ trợ Y tế quốc gia;
Căn cứ Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu á ngày 28/11/1996 cho dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế ký ngày 30/6/1996 về các khoản đồng tài trợ của Chính phủ Hà Lan và Thuỵ Điển cho dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia; Hiệp định giữa Chính phủ Đức và Chính phủ Việt Nam ký ngày 24/1/1997 về việc sẽ cung cấp cho CHXHCN Việt Nam khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình;
Căn cứ Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1994 của Chính phủ ban hành quy chế vay và trả nợ nước ngoài; Nghị định 20/CP ngày 15/3/1994 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu; Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập và chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước và các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định;
Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 09/TC-NH ngày 2/6/1994 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ; Thông tư số 18 TC/TCĐN ngày 5/3/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg ngày 27/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng các nguồn vốn cho hai dự án như sau:
PHẦN I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới dây được hiểu như sau:
1.1. Cơ quan chủ dự án là Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia đình (đối với dự án Dân số - Sức khoẻ gia đình) và Bộ Y tế (đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia). Để triển khai dự án và phối hợp các hoạt động thực hiện dự án Uỷ ban QGDS-KHHGĐ và Bộ Y tế thành lập Ban quản lý dự án Trung ương.
1.2. Các Ban QLDA tỉnh (các tỉnh - nơi có các tiểu dự án thuộc nội dung I - nâng cấp cơ sở y tế) có quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong các quyết định thành lập Ban QLDA của Bộ chủ quản.
1.3. Các tỉnh thụ hưởng dự án: là các tỉnh không có Ban QLDA nhưng thụ hưởng các nội dung thực hiện trên toàn quốc của các dự án.
1.4. Các tổ chức tài chính quốc tế là Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Phát triểm châu á (ADB).
1.5. Các Chính phủ là chính phủ Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển thực hiện khoản viện trợ không hoàn lại cho dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
1.6. Các dự án là dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình theo quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 của TTCP và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia theo Quyết định số 767/TTg ngày 27/11/1995 của TTCP.
1.7. Ngân hàng phục vụ là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triểm Nông thôn đối với dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và Ngân hàng Đầu tư Phát triển đối với dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia.
1.8. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): nội dung xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nội dung I của các dự án (bao gồm chi xây lắp, tư vấn thiết kế và chi phí quản lý của các Ban QLDA tỉnh nơi có công trình (XDCB).
1.9. Các khoản chi sự nghiệp bao gồm các khoản chi của dự án như chi trang thiết bị, thuốc thiết yếu, đào tạo, phương tiện tránh thai, dịch vụ tư vấn, chi các hoạt động thông tin - giáo dục truyền thông, nghiên cứu thử nghiệm, phụ cấp cộng tác viên, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, hậu cần và chi phí quản lý dự án, các khoản chi liên quan tới các chương trình quốc gia về sốt rét, lao, nhiễm khuẩn hô hấp.
2. Nguyên tắc chung:
2.1. Các dự án sử dụng các nguồn vốn sau:
* Vốn vay IDA và ADB;
* Vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Đức, Hà Lan và Thuỵ Điển;
* Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam do ngân sách cấp.
2.2. Các nguồn vốn vay của các Tổ chức tài chính quốc tế, vốn viện trợ của các Chính phủ là nguồn thu của Chính phủ Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm thu vào ngân sách Nhà nước và cấp phát cho Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá Gia định và Bộ Y tế thực hiện các dự án đã được phê duyệt. Bộ Tài chính theo dõi quản lý khoản vay và trả nợ khi đến hạn (cả gốc và lãi).
2.3. Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án được duyệt phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong các Hiệp định vay với IDA, ADB, Hiệp định viện trợ với các Chính phủ và các văn bản liên quan kèm theo các Hiệp định này.
2.4. Các dự án được cấp vốn từ hai nguồn, vốn trong nước và vốn ngoài nước. Việc cấp vốn trong nước thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Vốn ngoài nước được cấp theo các quy định của Thông tư này, phù hợp với quy định trong nước và tại các Hiệp định vay và Hiệp định viện trợ.
2.5. Việc cấp vốn XDCB (được nói tại điều 1.8 Phần I) cho các dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/CP, 43/CP ngày 16/7/1996, Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định trên và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
2.6. Các khoản chi sự nghiệp (theo quy định tại điều 1.9 Phần I) thực hiện theo những quy định, định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này. Bộ Tài chính cấp vốn sự nghiệp cho Ban QLDATW từ nguồn nước ngoài và trong nước. Ban QLDATW có trách nhiệm trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho đơn vị trực thuộc tại cấp tỉnh thực hiện trên cơ sở ký kết các hợp đồng uỷ thác dịch vụ.
2.7. Các ngân hàng phục vụ thực hiện các thủ tục rút vốn từ IDA và ADB (gồm các phương thức thanh toán trực tiếp, hoàn vốn và thư cam kết) và thanh toán cho dự án khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
2.8. Trong quá trình thực hiện rút vốn vay Ngân hàng phục vụ được hưởng phí dịch vụ theo từng lần rút vốn (gồm phí mở L/C, phí gửi chứng từ, điện tín, fax...) theo quyết định 162-QĐ/NH2 ngày 9/8/1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí dịch vụ nói trên được tính vào tổng chi phí của dự án.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài khoản:
1.1. Tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch), Ban QLDATW dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình mở hai tài khoản ứng vốn đứng tên dự án để tiếp nhận nguồn vốn vay của IDA và ADB, Ban QLDATW dự án Hỗ rợ Y tế Quốc gia mở ba tài khoản ứng vốn để tiếp nhận vốn vay IDA, vốn viện trợ của Hà Lan và Thuỵ Điển.
1.2. Tại Ngân hàng phục vụ, Ban QLDATW mở một tài khoản đặc biệt cho nguồn vốn IDA và một tài khoản tạm ứng cho nguồn vốn ADB.
1.3. Ban QLDATW mở một tài khoản hạn mức để tiếp nhận vốn đối ứng sự nghiệp cho dự án tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội. Các Ban quản lý dự án tỉnh mở một tài khoản ở chi nhành ngân hàng phục vụ tại tỉnh mình để tiếp nhận vốn từ tài khoản đặc biệt thanh toán các khoản chi sử dụng vốn vay IDA hoặc tài khoản tạm ứng đối với nguồn vốn vay ADB và một tài khoản ở Cục Đầu tư phát triểm của tỉnh để theo dõi cấp phát vốn đối ứng trong nước và hạch toán vốn nước ngoài cấp phát (cho dự án của Tỉnh).
2. Xây dựng và thông qua kế hoạch vốn cho dự án
2.1. Hàng năm, theo đúng chế độ lập, trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước, Ban quản lý dự án TW chuẩn bị dự toán ngân sách của dự án bao gồm dự toán vốn đầu tư và dự toán chi sự nghiệp trình cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
Nội dung kế hoạch vốn cho dự án cần phân định rõ vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp, cần thể hiện chi tiết các công việc sẽ được thực hiện, nguồn vốn vay, tiến độ rút vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, vốn viện trợ của các Chính phủ và vốn đối ứng cần thiết cho từng hạng mục của dự án.
Kế hoạch này được gửi về Bộ Tài chính và Bộ KH-ĐT theo quy định.
Khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch, Bộ Tài chính sẽ thông báo kế hoạch cấp phát vốn sự nghiệp đối với các dự án cho chủ dự án, vốn đầu tư XDCB cho các Cục Đầu tư Phát triển tại các tỉnh có dự án. Chủ dự án có trách nhiệm thông báo kế hoạch được duyệt cho các Ban QLDATW trên cơ sở số giao kế hoạch.
Sau khi được chủ dự án thông báo, Ban quản lý dự án TW cần điều chỉnh dự toán chi tiết cho phù hợp với số thông báo kế hoạch.
3. Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng vốn được quy định tại quyết định số 735/TTg ngày 9/11/1995 và 767/TTg ngày 27/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án Dân số - Sức khoẻ Gia đình và dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia, các Hiệp định vay với IDA, ADB, Hiệp định viện trợ với các Chính phủ và các văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cấp phát và sử dụng vốn trong nước của Chính phủ
Việc cấp phát và sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ thực hiện theo các quy định hiện hành trong nước, phù hợp với tiến độ rút vốn vay và viện trợ.
4.1. Vốn đối ứng đầu tư XDCB: Hàng quý trên cơ sở kế hoạch năm phân theo quý, Tổng cục Đầu tư Phát triển sẽ thông báo vốn đối ứng xuống Cục Đầu tư các tỉnh có dự án. Vốn đối ứng sẽ được thanh toán trực tiếp (theo tỷ trọng thanh toán) cho các nhà cung cấp, các nhà thầu theo đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án tỉnh. Quy trình cấp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63 TC/ĐT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn NSNN.
Sơ đồ luân chuyển vốn đối ứng - Phụ lục 2
4.2. Vốn đối ứng sự nghiệp: Hàng quý, trên cơ sở kế hoạch năm phân theo quý, Bộ Tài chính (Vụ Hành chính Sự nghiệp) sẽ thông báo hạn mức vốn đối ứng của các dự án cho đơn vị tài chính cấp I của chủ dự án. Các Ban QLDA TW đề nghị đơn vị này cấp vốn đối ứng theo tỷ trọng thanh toán trên cơ sở dự toán quý đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
5. Rút vốn cấp phát và quản lý vốn vay của các tổ chức TCTCQT
Mọi thủ tục, hình thức rút vốn và thanh toán từ tài khoản vay được thực hiện theo Thông tư số 18 TC/TCĐN ngày 5/3/1994 của Bộ Tài chính, Thông tư số 09/TC-NH ngày 2/6/1994 Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng và tuân thủ nguyên tắc giải ngân của các tổ chức quốc tế.
A. Rút vốn và thanh toán từ tài khoản đặc biệt (Tài khoản tạm ứng)
5.1. Rút vốn ban đầu vào tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng)
Ban QLDATW chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) và ngân hàng Nhà nước (SGD):
- Đơn xin rút vốn theo mẫu của IDA hoặc ADB
- Công văn đề nghị rút vốn
Căn cứ hiệp định vay, trong thời gian 3 ngày Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuân gửi Ngân hàng Nhà nước và ban QLDATW.
Ngân hàng Nhà nước nhận được công văn của Bộ Tài chính, xem xét nếu đơn đủ điều kiện rút vốn sẽ ký đơn xin rút vốn gửi IDA (hay ADB).
Khi tiền đã được chuyển về tài khoản ứng vốn của dự án tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển ngay (trong ngày làm việc) vào tài khoản đặc biệt (vốn vay IDA) hoặc tài khoản tạm ứng (vốn vay ADB) đặt tại Ngân hàng phục vụ.
Rút vốn ban đầu vào tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) được thể hiện trong sơ đồ Phụ lục 3.
5.2. Rút vốn để bổ sung tài khoản đặc biệt (tài khoản tạm ứng)
Nguyên tắc rút vốn bổ sung TKĐB (TKTƯ) là nguyên tắc thực chi, nghĩa là dự án chỉ được rút vốn bổ sung cho những khoản đã thực thanh toán.
Hàng tháng (nhưng không quá 3 tháng) hoặc khi tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng) chi tiêu hết 20% tổng số tiền của tài khoản, Ban QLDATW chuẩn bị các tài liệu cần thiết để rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng gửi Bộ Tài chính (vụ TCĐN) và Ngân hàng Nhà nước để rút vốn bổ sung tài khoản đặc biệt.
- Đơn rút vốn theo mẫu IAD và ADB
- Công văn đề nghị rút vốn
- Bảng kê chi tiêu của Ban QLDA Trung ương
- Sao kê tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng của Ngân hàng phục vụ.
Trong thời gian 5 ngày làm việc, Bộ Tài chính sẽ thông báo chấp thuận rút vốn bổ sung cho tài khoản đặc biệt/tài khoản tạm ứng. Ngân hàng Nhà nước ký đơn xin rút vốn chuyển cho IDA/ADB.
Khi tiền về tài khoản ứng vốn, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quy định tại điểm 5.1. nói trên.
Thủ tục cụ thể được qui định tại Phụ lục 4 - Bổ sung tài khoản đặc biệt
5.3. Sử dụng tiền từ tài khoản đặc biệt hay tài khoản tạm ứng để chi trả cho các hoạt động XDCB:
Tổng cục Đầu tư Phát triển uỷ nhiệm cho Cục ĐTPT các tỉnh có Ban QLDA thẩm định và xác nhận khối lượng XDCB tại địa bàn. Khi BQLDA tỉnh có nhu cầu chi tiêu cho BQLDA tỉnh hoặc cho khối lượng XDCB do BQLDA trực tiếp ký hợp đồng thì BQLDA tỉnh gửi các hồ sơ tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có dự án:
- Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Quyết định trúng thầu.
- Biên bản nghiệm thu.
- Phiếu giá đề nghị thanh toán.
Trong vòng 5 ngày làm việc, sau khi nhận đủ các hồ sơ chứng từ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra và xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng XDCB đã được thực hiện đủ điều kiện cấp vốn, gửi lại cho Ban QLDA tỉnh và báo cáo về TCĐTPT.
Sau khi đã được xác nhận khối lượng công việc, BQLDA tỉnh gửi văn bản xác nhận đó về BQLDATW.
Căn cứ vào yêu cầu cấp vốn đã được Cục Đầu tư Phát triển xác nhận, BQLDATW có công văn đề nghị ngân hàng phục vụ rút vốn từ tài khoản đặc biệt. Sau khi rút tiền, ngân hàng phục vụ thông báo ngay cho TCĐTPT. Việc luân chuyển chứng từ và mối quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình thanh toán khối lượng xây lắp, mua sắm chi tiêu qua tài khoản đặc biệt (tài khoản tạm ứng) được thể hiện trong sơ đồ tại phụ lục 5.
5.4. Rút vốn các khoản chi sự nghiệp:
- Căn cứ kế hoạch chi tiêu hàng năm có chia ra theo quí đã được duyệt, hàng quý Ban QLDA TW có công văn và dự toán chi tiêu chi tiết theo mục lục ngân sách hiện hàng cùng công văn đề nghị của chủ dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Hành chính Sự nghiệp) để được rút vốn từ TKĐB. Bộ Tài chính xem xét và uỷ nhiệm cho Ngân hàng phục vụ giải ngân theo lệnh chi của Ban QLDA TW. Hàng tháng, Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính sao kê chi tiêu việc giải ngân từ tài khoản đặc biệt để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.
- Việc chi từ TKĐB cho các hoạt động sự nghiệp thực hiện theo các quy định về định mức chi tiêu trong nước.
- Về một số khoản chi khác cho cán bộ tham gia đào tạo, huấn luyện trong và ngoài nước, thuê chuyên gia tư vấn, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm như sau:
+ Đào tạo huấn luyện trong nước:
Chủ dự án cần lập báo cáo chi tiết về nội dung huấn luyện, số người tham gia, thời gian và địa điểm huấn luyện phù hợp với yêu cầu triển khai dự án và các điều khoản quy định tại hiệp định vay. Mức chi bình quân không quá 200 USD/người/tuần (bao gồm chi tài liệu, ăn ở, phương tiện đi lại, báo cáo viên...).
+ Đào tạo huấn luyện ngoài nước:
Chủ dự án cần lập danh sách người tham gia huấn luyện, đào tạo ngoài nước, Hợp đồng đào tạo đã được ký kết và thư đồng ý của Ngân hàng Thế giới ("Letter of no objection"). Trong hợp đồng cần nêu rõ nội dung đào tạo, số người, số ngày, địa điểm... và chi phí dịch vụ đào tạo huấn luyện phải trả cho nơi đào tạo.
Mức chi cho cán bộ tham gia đào tạo, huấn luyện ngoài nước được áp dụng theo Thông tư số 32 TC/TCĐN ngày 21/4/1995 và Thông tư số 44 TC/TCĐN ngày 21/5/1994 của Bộ Tài chính.
- Chi cho chuyên gia tư vấn: việc tuyển chọn chuyên gia cần thực hiện theo các quy định trong nước (Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 ban hành quy chế đấu thầu) và quy định tại các Hiệp định vay, Hiệp định viện trợ. Hồ sơ chuyên gia tư vấn (ngoài nước và trong nước) phải được Bộ chủ quản phê duyệt chính thức bằng văn bản.
Chuyên gia tư vấn trong nước: các chuyên gia tư vấn trong nước cần phải được tuyển chọn chặt chẽ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của dự án và chuyên môn nghiệp vụ của chuyên gia. Mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước được hưởng tối đa không quá 500 USD/tháng.
Thủ tục rút vốn từ tài khoản đặc biệt và vốn đối ứng - Phụ lục 5a
5.5. Có thể dùng tiền từ TKĐB (TKTƯ) để chi trả bất cứ khoản chi tiêu hợp lệ (đúng nội dung dự án, có trong dự toán ngân sách và đúng chế độ) của dự án. Giới hạn tiền của khoản chi chỉ phụ thuộc vào số tiền hiện có trong TKĐB (TKTƯ).
5.6. Lãi tiền gửi:
Trong khi khoản tiền vay trên tài khoản đặc biệt chưa sử dụng có phát sinh lãi tiền gửi (lãi suất tiền gửi không kỳ hạn), ngày mùng 5 hàng tháng Ngân hàng phục vụ phải nộp toàn bộ tiền lãi phát sinh từ tài khoản đặc biệt (tài khoản tạm ứng) vào NSNN (tài khoản quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước). Số tài khoản 331.213.020.1.
B- Rút vốn từ IDA và ADB để thanh toán trực tiếp và thủ tục thư cam kết đặc biệt (áp dụng cho cả chi XDCB và chi sự nghiệp).
Trên cơ sở yêu cầu thanh toán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, Ban QLDATW chuẩn bị đơn xin rút vốn từ tài khoản vay và các tài liệu cần thiết để gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) và Ngân hàng phục vụ. Hồ sơ thanh toán gồm:
- Đơn xin rút vốn theo mẫu - Công văn đề nghị rút vốn
- Bản sao hợp đồng mua sắm hàng hoá thiết bị
- Bản sao hợp đồng chuyên gia tư vấn
- Yêu cầu thanh toán của người cung cấp hàng hoá dịch vụ
- Bản sao hợp đồng kinh tế khác
- Các tài liệu chứng minh xác nhận hợp đồng hợp lệ (Như văn bản phê chuẩn hợp đồng của Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ, ý kiến của IDA, ADB hoặc kết quả xét thầu đối với hợp đồng xây dựng và mua sắm hàng hoá trên 150.000 USD và hợp đồng thuê chuyên gia có giá trị trên 100.000 USD đối với công ty và trên 50.000 USD đối với cá nhân).
- Bản sao vận đơn (trường hợp thanh toán trực tiếp giá trị hàng hoá).
Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ rút vốn Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) xem xét kiểm tra và chấp thuận rút vốn. Ban QLDATW và Ngân hàng phục vụ ký đơn xin rút vốn để thanh toán cho người thụ hưởng (nhà thầu, nhà cung cấp).
Sau khi nhận được thông báo của IDA hoặc ADB về việc thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các nhà thầu, Ban QLDATW có trách nhiệm thông báo hai bản cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN và Vụ HCSN hoặc TCĐT) để làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.
Việc luân chuyển chứng từ và mối quan hệ giữa các cơ quan trong thanh toán trực tiếp và cam kết đặc biệt được thể hiện trong Phụ lục 6 và Phụ lục 7.
6. Rút vốn và sử dụng vốn đối với các khoản viện trợ của các Chính phủ
6.1. Bộ Y tế và Uỷ ban Quốc gia Dân số - KHHGĐ có trách nhiệm tiếp nhận, phân phối và quản lý chi tiêu từ các khoản viện trợ của các Chính phủ theo Thông tư hướng dẫn số 22 TC/VT ngày 20/3/1995 của Bộ Tài chính và theo nội dung dự án được phê duyệt.
6.2. Khoản viện trợ của Chính phủ Đức ngân sách Nhà nước sẽ cấp phát cho UBQGDS - KHHGĐ để thực hiện chương trình quốc gia về kế hoạch hoá gia đình. Phần kinh phí cho hoạt động tiếp thị xã hội có thu hồi, UBQGDS-KHHGĐ quản lý và thực hiện hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Báo cáo
7.1. Hàng quý Ban QLDA Trung ương có trách nhiệm báo cáo chi tiết về các khoản chi sự nghiệp từ tài khoản đặc biệt theo mức đã được Bộ Tài chính duyệt cho cơ quan chủ quản dự án và cho Bộ Tài chính (Vụ HCSN).
7.2. Sáu tháng một lần chủ dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Hành chính sự nghiệp), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước tình hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng của Chính phủ.
7.3. Hàng tháng, Ngân hàng thương mại phục vụ có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ TCĐN), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sao kê chi tiêu tài khoản đặc biệt (tài khoản tạm ứng). Trong sao kê có nêu rõ số lãi phát sinh trong tháng và ngày chuyển lãi cho Bộ Tài chính.
8. Kiểm tra, kiểm toán, quyết toán
8.1. Định kỳ và đột xuất Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, UBQGDS - KHHGĐ, Bộ Y tế sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự án, việc sử dụng vốn (trong và ngoài nước) của dự án. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng với quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ cấp phát vốn để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
8.2. Hàng năm tài khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng, sổ sách và hồ sơ kế toán của dự án phải được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán phù hợp với các quy định của Nhà nước, các Hiệp định vay nợ và Hiệp định viện trợ. Tài liệu kiểm toán sẽ được gửi cho Bộ Tài chính và là một trong những căn cứ để xem xét việc rút vốn bổ sung cho tài khoản đặc biệt (tạm ứng) hoặc rút vốn từ tài khoản đặc biệt (tạm ứng) để chi trả, cũng như là căn cứ để đánh giá thực hiện dự án.
8.3. Ban QLDATW có trách nhiệm thực hiện quyết toán theo chế độ hiện hành. Hàng năm Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo, quyết toán toàn bộ các khoản mục chi tiêu với cơ quan chủ quản dự án để cơ quan chủ quan tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách của cả đơn vị gửi Bộ Tài chính để xét duyệt quyết toán theo chế độ nhà nước quy định.
PHẦN III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế cho Thông tư số 31 TC/TCĐN ngày 21/6/1996 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc Ban QLDATW, UBQGDS-KHHGD, Bộ Y tế, Ngân hàng phục vụ cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi và bổ sung.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ 199...
Dự án:
Đơn vị:
Đơn vị chi/Nội dung | Tổng | Vốn WB | Vốn ADB | Vốn viện trợ | Vối đối ứng |
công việc | Ngoại tệ | Đồng VN | Ngoại tệ | Đồng VN | Ngoại tệ | Đồng VN | Ngoại tệ | Đồng VN | Ngoại tệ | Đồng VN |
- Ban Quản lý dự án TW | | | | | | | | | | |
+ Nội dung 1 | | | | | | | | | | |
+ Nội dung 2 | | | | | | | | | | |
+ Nội dung 3 | | | | | | | | | | |
- Ban QL dự án tỉnh A | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
- Ban QL dự án tỉnh B | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
+ | | | | | | | | | | |
Cộng: | | | | | | | | | | |
Dự án:
Đơn vị: Ban QL dự án.....
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ 199...(Phân theo quý)
Tổng số | Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV |
WB | | | | |
SIDA | | | | |
CP Hà Lan | | | | |
CP Việt Nam | | | | |
PHỤ LỤC 2
THANH TOÁN BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG
(1): Thông báo kế hoạch vốn theo quỹ
(2): Ký hợp đồng kinh tế
(3): Thực hiện hợp đồng (4): Đề nghị thanh toán
(5): Xác nhận công việc đã hoàn thành. Sau khi Ban QLDA Tỉnh kiểm tra xác nhận công việc hoàn thành, tập hợp đủ các chứng từ, tài liệu thông báo cho
Cục Đầu tư Phát triển Tỉnh để Cục ĐTPT kiểm tra xác nhận công việc một lần nữa.
(6): Chuyển tiền thanh toán
(7): Báo cáo Tổng cục Đầu tư Phát triển
(8): Báo cáo Ban QLDATW về việc được cấp phát vốn đối ứng
PHỤ LỤC 3
RÚT VỐN BAN ĐẦU VÀO TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT
(TÀI KHOẢN TẠM ỨNG)
(1) Chuẩn bị đơn xin rút vốn và đề nghị rút vốn ban đầu
(2) Chấp thuận rút vốn
(3) Ký đơn rút vốn và gửi WB (hoặc ADB)
(4) Chuyển tiền vào tài khoản ứng vốn
(5) Chuyển tiền vào TKĐB (hoặc TKTW)
(6) Thông báo tiền về cho Ban QLDATW và Bộ Tài chính
PHỤ LỤC 4
BỔ SUNG TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT
(TÀI KHOẢN TẠM ỨNG)
(1) Chuẩn bị đơn xin rút vốn và văn bản đề nghị
(2) Chấp thuận rút vốn
(3) Ký đơn rút vốn và gửi WB (hoặc ADB)
(4) Chuyển tiền vào tài khoản ứng vốn
(5) Chuyển tiền vào tài khoản đặc biệt (hoặc tài khoản tạm ứng)
(6) Báo có tài khoản cho Ban Quản lý dự án trung ương và Bộ Tài chính
PHỤ LỤC 5
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT - TÀI KHOẢN TẠM ỨNG
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
(1) Ký kết hợp đồng
(2) Thực hiện hợp đồng
(3) Đề nghị thanh toán
(4) Kiểm tra công việc đã hoàn thành. Sau khi Ban QLDA Tỉnh kiểm tra xác nhận công việc đã hoàn thành, tập hợp đầy đủ các chứng từ, tài liệu thông báo cho Cục ĐTPT Tỉnh để Cục ĐTPT kiểm tra xác nhận đủ điều kiện thanh toán.
(4a) Báo cáo Tổng cục Đầu tư Phát triển
(5) Đề nghị cấp vốn thanh toán
(6) Chuyển tiền: Ngân hàng Nông nghiệp trung ương chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu thông qua tài khoản của Ban QLDA Tỉnh tại Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh.
(6a) Thông báo Tổng cục Đầu tư Phát triển
PHỤ LỤC 5A
RÚT VỐN CHI SỰ NGHIỆP
(1) Ký hợp đồng
(2) Ban Quản lý dự án Trung ương lập dự toán quý gửi chủ đầu tư
(3) Chủ dự án duyệt dự toán chi tiết và gửi Bộ Tài chính
(Vụ Hành chính sự nghiệp) đề nghị rút vốn
(4) Bộ Tài chính (Vụ Hành chính Sự nghiệp) xem xét và có văn bản chấp thuận rút vốn gửi Ngân hàng phục vụ để rút vốn từ Tài khoản đặc biệt (Tài khoản tạm ứng)
(4a) Bộ Tài chính (Vụ Hành chính Sự nghiệp) gửi văn bản chấp thuận dự toán quý của Ban Quản lý dự án Trung ương
(5) Ngân hàng phục vụ giải ngân theo lệnh chi của Ban Quản lý dự án Trung ương
(5a) Cơ quan tài chính cấp 1 của chủ dự án giải ngân vốn đối ứng theo tỷ lệ thanh toán cho Ban Quản lý dự án Trung ương để thanh toán cho nhà thầu
PHỤ LỤC 6
THANH TOÁN TRỰC TIẾP
Chú thích
(1): Hiệp định
(2): Hợp đồng
(3): Thực hiện Hợp đồng (4): Yêu cầu thanh toán
(5): Nghiệm thu, kiểm tra chất lượng hàng hoá, dịch vụ
(6): Đề nghị rút vốn thanh toán
(7): Chấp nhận rút vốn thanh toán
(8): Rút vốn
(9): Chuyển tiền thanh toán
PHỤ LỤC 7
THANH TOÁN THEO THỦ TỤC THƯ CAM KẾT
(1) Hiệp định
(2) Hợp đồng
(3) Thực hiện hợp đồng
(4) Yêu cầu thanh toán
(5) Nghiệm thu, kiểm tra chất lượng hàng hoá
(6) Đề nghị rút vốn thanh toán
(7) Chấp nhận rút vốn thanh toán
(8) Đơn đề nghị rút vốn thanh toán theo hình thức thư cam kết
(9) Gửi thư cam kết cho ngân hàng người bán
(10) Ngân hàng người bán trả tiền cho người cung ứng, nhà thầu
(11) Gửi yêu cầu hoàn trả
(12) ADB/WB thanh toán cho ngân hàng người bán