Văn bản pháp luật: Thông tư 20/2010/TT-BXD

Nguyễn Trần Nam
Toàn quốc
Công báo số 684+685
Thông tư 20/2010/TT-BXD
Thông tư
11/12/2010
27/10/2010

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn thí điểm xác định và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản

Thứ trưởng
2.010
Bộ Xây dựng

Toàn văn

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thí điểm xác định và công bố một số

 chỉ số đánh giá thị trường bất động sản

_______________________

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;

Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thí điểm xác định và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là chỉ số) của thành phố Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.

2. Các chỉ số công bố theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc quản lý thị trường bất động sản tại địa phương.

3. Khuyến khích các tỉnh, thành phố khác áp dụng các qui định của Thông tư này để xác định và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản tại địa phương.

Điều 2. Các loại bất động sản và các chỉ số đánh giá

1. Các loại bất động sản được lựa chọn để xây dựng các chỉ số bao gồm:

a. Bất động sản để bán, chuyển nhượng:

- Căn hộ chung cư;

- Nhà ở riêng lẻ;

- Đất nền;

b. Bất động sản để cho thuê:

- Văn phòng.

2. Các chỉ số được công bố bao gồm:

a. Chỉ số giá giao dịch bất động sản bao gồm:

- Chỉ số giá giao dịch bất động sản chung của địa phương;

- Chỉ số giá giao dịch từng loại bất động sản ở từng khu vực của địa phương.

b. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản bao gồm:

- Chỉ số lượng giao dịch bất động sản từng khu vực và của địa phương;

- Chỉ số lượng giao dịch cho từng loại bất động sản của từng khu vực và của địa phương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Căn hộ chung cư là căn hộ thuộc các chung cư được phân hạng theo quy định hiện hành (gồm chung cư hạng 1, hạng 2, hạng 3 và hạng 4).

2. Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở (không phải là căn hộ chung cư) được hình thành tại các khu phố, các khu dân cư hiện hữu, các khu đô thị mới và các dự án nhà ở.

3. Đất nền là đất dùng cho mục đích ở, được hình thành trong các khu đô thị mới, các dự án nhà ở và đất hiện hữu trong các khu phố, khu dân cư.

4. Văn phòng là diện tích sàn của công trình sử dụng cho mục đích làm việc.

5. Chỉ số giá giao dịch bất động sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về giá của bất động sản thông qua các giao dịch thành công theo thời gian.

6. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về số lượng (gồm số lượng về diện tích hoặc số lượng bất động sản) giao dịch thành công của bất động sản theo thời gian.

7. Giá giao dịch bất động sản là giá của bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường trong giai đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay mới được tạo lập.

8. Lượng giao dịch bất động sản là số lượng giao dịch thành công trong giai đoạn tính toán của các loại bất động sản.

9. Thời điểm gốc là thời điểm được chọn làm gốc để so sánh.

10. Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định các chỉ số để so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh khác.

11. Bất động sản đại diện là bất động sản được lựa chọn có tính chất phổ biến, đại diện cho một khu vực trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch bất động sản.

Điều 4. Nguyên tắc và yêu cầu của việc công bố các chỉ số

1. Các chỉ số được công bố phải đầy đủ, kịp thời, phản ánh sát với tình hình biến động của thị trường bất động sản tại địa phương.

2. Các chỉ số được công bố bao gồm các chỉ số cho từng khu vực và các chỉ số chung cho địa phương.

3. Đơn vị tính của các chỉ số là tỷ lệ phần trăm (%).

4. Các chỉ số được công bố công khai, rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin.

Chương II

XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 5. Thời điểm gốc và thời điểm so sánh

1. Thời điểm gốc được lựa chọn là quý I/2011.

2. Thời điểm so sánh:

- Từng quý và hàng năm so với thời điểm gốc.

- Quý trước so với quý sau.

- Từng quý và hàng năm so với cùng kỳ năm trước.

Điều 6. Thu thập số liệu để xác định các chỉ số

1. Số liệu liên quan đến giao dịch bất động sản được thu thập từ các nguồn sau:

- Từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại địa phương thông qua các hợp đồng công chứng về giao dịch bất động sản, đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, nghĩa vụ nộp thuế giao dịch bất động sản. Việc tổng hợp số liệu thực hiện theo mẫu báo cáo tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.

- Từ các sàn giao dịch bất động sản; từ việc điều tra, khảo sát thị trường. Chi tiết mẫu phiếu điều tra, khảo sát số liệu tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.

2. Việc thu thập và lưu trữ số liệu liên quan đến giao dịch bất động sản được thực hiện hàng tháng.

Điều 7. Xác định các chỉ số

1. Việc xác định các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp cần thiết, cơ quan được giao tổ chức xây dựng các chỉ số có thể thuê các tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá bất động sản để thực hiện một số phần việc hoặc toàn bộ công việc thu thập số liệu, tính toán xác định các chỉ số. Tổ chức, cá nhân được thuê phải chịu trách nhiệm trước cơ quan được giao tổ chức xây dựng các chỉ số và trước pháp luật về tính trung thực, khách quan của các số liệu được thu thập, tính toán.

Trước khi công bố, cơ quan được giao tổ chức xây dựng các chỉ số có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự phù hợp của các số liệu do các tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện.

3. Nguồn kinh phí để thu thập số liệu, tính toán xác định, công bố các chỉ số được cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương hàng năm.

Chương III

CÔNG BỐ CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 8. Nội dung công bố

1. Các chỉ số được công bố bao gồm chỉ số giá giao dịch bất động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản.

2. Các chỉ số được công bố theo loại bất động sản, theo khu vực và chung cho địa phương.

Điều 9. Thời gian công bố

1. Các chỉ số được công bố hàng quý và hàng năm.

2. Thời điểm công bố:

- Đối với các chỉ số công bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào tháng đầu tiên của quý sau.

- Đối với các chỉ số công bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào quý I của năm sau.

Điều 10. Tổ chức công bố

Định kỳ hàng quý, hàng năm, cơ quan được giao chủ trì tổ chức xây dựng các chỉ số tại các địa phương được lựa chọn làm thí điểm có trách nhiệm công bố các chỉ số trên các phương tiện thông tin.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Bộ Xây dựng có trách nhiệm

1. Hướng dẫn các địa phương có liên quan tổ chức việc xây dựng và công bố các chỉ số theo quy định tại Thông tư này.

2. Đôn đốc và định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Ủy ban nhân dân các thành phố thực hiện thí điểm có trách nhiệm

1. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này.

2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá giao dịch bất động sản, số lượng giao dịch bất động sản, xác định và công bố các chỉ số theo quy định tại Thông tư này. Thực hiện việc công bố lần đầu các chỉ số từ quý III/2011.

3. Giao Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin; tổng hợp, lưu trữ các số liệu có liên quan đến giao dịch bất động sản; định kỳ hàng quý gửi kết quả tổng hợp về Sở Xây dựng để tổng hợp, tính toán.

4. Bố trí nguồn kinh phí để tổ chức xây dựng và công bố các chỉ số.

5. Giao Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo theo định kỳ công bố các chỉ số về Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=25880&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận