Văn bản pháp luật: Thông tư 32/2009/TT-BCT

Bùi Xuân Khu
Toàn quốc
Công báo số 595+596
Thông tư 32/2009/TT-BCT
Thông tư
20/12/2009
05/11/2009

Tóm tắt nội dung

Quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may

Thứ trưởng
2.009
Bộ Công Thương

Toàn văn

THÔNG TƯ

Quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt,

các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo

trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may

__________________________

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 11 tháng 7 năm 1989;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 27 tháng 4 năm 1999;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Cụ thể:

a) Hàm lượng formaldehyt tồn dư trên sản phẩm dệt may không được vượt quá giới hạn cho phép nêu trong Phụ lục 1 của Thông tư này;

b) Các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may không được vượt quá giới hạn cho phép nêu trong Phụ lục 2 của Thông tư này.

2. Đối với vải dùng trong công nghiệp xây dựng; vải lót dùng trong công nghiệp sản xuất lốp ôtô và xe máy; quần áo chống cháy dùng theo yêu cầu đặc biệt; vải bạt công nghiệp, sản phẩm với mục đích sử dụng đặc biệt khác và vải nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu không phải là đối tượng được áp dụng tại Thông tư này.

3. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sản phẩm dệt may có liên quan.

Điều 2. Tiêu chuẩn áp dụng và phương pháp lấy mẫu để giám định chất lượng

1. Phương pháp xác định hàm lượng hóa chất tồn dư được thực hiện theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng với các tổ chức quốc tế sau:

a) TCVN 7421-1:2004 (ISO 14184-1:1998), Vật liệu dệt – Xác định formaldehyt – Phần 1: Formaldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước);

b) TCVN 7619-1:2007 (EN 14362-1:2003), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm azo – Phần 1: Phát hiện việc sử dụng thuốc nhuộm azo không cần chiết;

c) TCVN 7619-2:2007 (EN 14362-2:2003), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm azo – Phần 2: Phát hiện việc sử dụng thuốc nhuộm azo bằng cách chiết xơ;

d) LMBGB 82.02-2, LMBG B 82.02-4 Xác định thuốc nhuộm azo trên sản phẩm dệt may.

2. Lấy mẫu thử nghiệm để giám định chất lượng được thực hiện như sau:

a) Đối với vải: lấy ngẫu nhiên một mẫu làm đại diện cho mỗi màu từ mỗi lô hàng. Chiều dài lấy mẫu là một mét, chiều rộng cả khổ vải, cách đầu tấm vải ít nhất hai mét;

b) Đối với sản phẩm may: lấy ngẫu nhiên một mẫu làm đại diện cho mỗi kiểu dáng và mỗi màu từ mỗi lô hàng;

c) Mẫu lấy xong phải được bao gói trong túi hoặc màng polyetylen có độ bền cao để tránh nhiễm bẩn. Mẫu được niêm phong theo quy định của pháp luật.

3. Bộ hồ sơ đăng ký lấy mẫu giám định, mẫu phiếu tiếp nhận hồ sơ, Biên bản lấy mẫu được quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này và được đăng trên trang tin điện tử Công Thương Việt Nam của Bộ Công Thương.

Điều 3. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm

1. Phòng thí nghiệm được Bộ Công thương chỉ định thực hiện việc giám định chất lượng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Phòng thí nghiệm được Văn phòng Công nhận chất lượng (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ) công nhận, cấp chứng chỉ đảm bảo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2007 Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn và phương pháp thử nghiệm các chỉ tiêu trên phải nằm trong danh mục các phép thử được công nhận;

b) Phòng thí nghiệm được tổ chức công nhận Quốc tế, khu vực cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2007 và phương pháp thử nghiệm các chỉ tiêu trên phải nằm trong danh mục các phép thử được công nhận;

2. Bộ hồ sơ đăng ký Phòng thí nghiệm chỉ định thực hiện việc giám định chất lượng được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này và được đăng trên trang tin điện tử Công Thương Việt Nam của Bộ Công Thương.

3. Kết quả thử nghiệm từ các tổ chức thử nghiệm được chỉ định được sử dụng trong việc quản lý về chất lượng hàng hóa.

Điều 4. Điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa

1. Sản phẩm dệt may được sản xuất trong nước áp dụng theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.

2. Sản phẩm dệt may nhập khẩu áp dụng theo quy định tại Điều 7, khoản 1 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Cơ quan Hải quan chỉ thông quan khi hồ sơ nhập khẩu của lô hàng có Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 8 Phụ lục 5 Thông tư này.

3. Sản phẩm dệt may lưu thông trên thị trường phải đảm bảo điều kiện về chất lượng theo quy định tại Điều 38 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Điều 5. Trách nhiệm của các bên liên quan

1. Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương có trách nhiệm trong việc chỉ định phòng thí nghiệm được phép thử nghiệm các chỉ tiêu trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Thông tư này theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp.

2. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa nhà nước thực hiện việc kiểm soát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo hướng dẫn tại Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan kiểm tra kịp thời phản ánh về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương để Vụ tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ hướng dẫn, sửa đổi.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được thực hiện cho đến khi có Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia tương ứng thay thế./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=25952&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận