Văn bản pháp luật: Thông tư 38/2001/TT-BTC

Trần Văn Tá
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư 38/2001/TT-BTC
Thông tư
Hết hiệu lực toàn bộ
29/11/2009
05/06/2001

Tóm tắt nội dung

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44-TC/TCDN ngày 08/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp Nhà nước

Thứ trưởng
2.001
Bộ Tài chính

Toàn văn

Bộ tài chính

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44-TC/TCDN ngày 08/7/1997

của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệchtỷ giá trong doanh nghiệp Nhà nước

 

Nhằm tháo gỡ vướngmắc cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc hạch toánkhoản chênh lệch tỷ giá và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanhnghiệp phù hợp với các quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanhnghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số44-TC/TCDN ngày 08/7/1997 về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá như sau:

 

I. Sửa đổi tên gọi của Thông tư44-TC/TCDN ngày 08/7/1997 như sau:

"Thông tư hướngdẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp"

II. Mục I Thông tư 44-TC/TCDN ngày08/7/1997 sửa đổi, bổ sung như sau:

"I. Các nguyêntắc chung

1. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụngđối với:

a. Các doanh nghiệpNhà nước;

b. Các doanh nghiệphoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999;

c. Các doanh nghiệpliên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợptác kinh doanh (sau đây gọi là bên nước ngoài hợp doanh) trên cơ sở hợp đồngtheo Luật Đầu tư nước ngoài và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam thực hiện hạch toán bằng đồng Việt Nam và khoản xử lý chênh lệch tỷgiá bắt buộc áp dụng để xác định chi phí và thu nhập chịu thuế.

Đối với các doanhnghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định cócác quy định về xử lý chênh lệch tỷ giá khác với hướng dẫn tại Thông tư này thìthực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

2. Trong Thông tư này,các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2.1. Ngoại tệ là loạitiền khác với đồng Việt Nam.

2.2. Nghiệp vụ ngoạitệ là chỉ các nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ, trong kết toán vãng lai và đểtính giá.

2.3. Tỷ giá hối đoáilà tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền (sau đây gọi tắt là tỷ giá).

2.4. Chênh lệch tỷ giáhối đoái (sau đây gọi tắt là chênh lệch tỷ giá) là chênh lệch giữa tỷ giá ghisổ kế toán với tỷ giá quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của cùng một loại ngoạitệ.

3. Các đối tượng quyđịnh tại điểm 1 có các nghiệp vụ ngoại tệ thực hiện hạch toán các khoản chênhlệch tỷ giá theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Tỷ giá quy đổi ngoạitệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày06/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Namsử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp.

4. Những ngoại tệ màNgân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thìthống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ".

III. Đối với các doanh nghiệp cóvốn đầu tư nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá chưa xử lý của khoản vay có gốcngoại tệ phát sinh trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thì xử lý nhưsau:

Khoản chênh lệch tỷgiá cao hơn do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản nợ có gốc ngoại tệ phátsinh từ năm tài chính 1999 trở về trước được phân bổ đều vào chi phí sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp cho các năm trả nợ còn lại theo khế ước vay, kể từnăm tài chính 2000 trở đi; thời gian phân bổ không quá 5 năm. Doanh nghiệp phảiđăng ký với Cục thuế địa phương việc phân bổ khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên.

Trường hợp tình hìnhsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến triển tốt, doanh nghiệp có thể đềnghị với Cục Thuế địa phương để rút ngắn thời gian phân bổ.

IV. Thông tư này thay thế Thông tưsố 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000 của Bộ Tài chính và có hiệu lực cho việcquyết toán tài chính và quyết toán thuế từ năm tài chính 2000 trở đi (kể cả đốivới các doanh nghiệp kết thúc năm tài chính vào năm 2000). Các quy định kháctại Thông tư số 44-TC/TCDN ngày 08/7/1997 của Bộ Tài chính không trái với cácquy định tại Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.

V. Trong quá trình thực hiện nếucó vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23395&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận