Văn bản pháp luật: Thông tư 91/2009/TT-BTC

Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Toàn quốc
Công báo số 273 & 274/2009;
Thông tư 91/2009/TT-BTC
Thông tư
Hết hiệu lực toàn bộ
01/02/2009
12/05/2009

Tóm tắt nội dung

Ban hành Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTG ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ

Thứ trưởng
2.009
Bộ Tài chính

Toàn văn

THÔNG TƯ

Ban hành Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Q

uyết định số 16/2009/QĐ-TTG ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ

__________________________

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp;

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung chi tiết mã số một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg như sau:

Điều 1. Danh mục một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bổ sung một số mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

2. Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BTC và Danh mục bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.

3. Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.

Những mặt hàng thuộc đối tượng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 1 của Quyết định 16/2009/QĐ-TTg thì phế liệu, phế phẩm thu hồi được khi bán ra cũng thuộc đối tượng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.

Ví dụ: Nhựa phế thải thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của sản phẩm nhựa là 10%; xỉ than thu hồi được khi bán ra từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT như mặt hàng than.

4. Những mặt hàng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT được đánh dấu “x” tại cột “Mặt hàng được giảm” trong Danh mục. Đối với nhóm 84.13, máy bơm nước có công suất trên 10 m3/h được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT; máy bơm nước có công suất từ 10 m3/h trở xuống không được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.

5. Những nội dung khác không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và Thông tư số 18/2009/TT-BTC.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Đối với các lô hàng thuộc danh mục qui định tại Điều 1 của Thông tư này nhập khẩu theo tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 02 năm 2009: nếu chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì người nhập khẩu thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định để cơ quan hải quan thực hiện điều chỉnh giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu mà đã kê khai, khấu trừ số thuế GTGT này với cơ quan thuế thì không điều chỉnh lại; nếu đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu mà người nhập khẩu chưa kê khai, khấu trừ số thuế GTGT này với cơ quan thuế thì người nhập khẩu được lựa chọn không điều chỉnh lại và kê khai, khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp, hoặc đề nghị cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả theo quy định.

Đối với các lô hàng thuộc danh mục qui định tại Điều 1 của Thông tư này được bán ra từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 mà cơ sở kinh doanh bán hàng chưa ghi giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn bán hàng thì:

- Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán điều chỉnh lại hoá đơn để được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do điều chỉnh giảm mức thuế suất là thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh theo mức thuế suất được giảm 50%. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.

- Trường hợp bên mua không yêu cầu điều chỉnh lại hoá đơn để được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, bên bán hàng phải kê khai, nộp thuế tính theo thuế suất 10% ghi trên hoá đơn; bên mua hàng được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá mua vào tính theo thuế suất 10% đã ghi trên hoá đơn theo quy định.

- Trường hợp không xác định được người mua, cơ sở kinh doanh bán hàng không được lập hoá đơn điều chỉnh giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT và phải kê khai, nộp thuế theo thuế suất 10% ghi trên hoá đơn bán hàng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại, cơ quan thuế và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=12058&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận