Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 101/2001/TTLT-BTC-BNNPTNT

Nguyễn Thị Kim Ngân
Toàn quốc
Công báo số 4/2002;
Thông tư liên tịch 101/2001/TTLT-BTC-BNNPTNT
Thông tư liên tịch
Hết hiệu lực toàn bộ
20/12/2001
20/12/2001

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư cho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.

Thứ trưởng
2.001
Bộ Tài chính

Toàn văn

No tile

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh phíngân

sách nhà nước đầu tư cho Chương trình giống cây trồng,vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủquy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sáchnhà nước; Nghị định số51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ,

Căn cứ Quyết định số225/1999/QĐ- TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chươngtrình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 -2005, Liên BộTài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh phí ngân sách nhà nước đầutư cho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp như sau:

 

1. Đối tượng vàphạm vi áp dụng:

1.1. Kinh phí ngânsách nhà nước đầu tư cho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống câylâm nghiệp theo nội dung quy định tại điểm 1 Điều 3 Quyết định số225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề tài, dựán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Kinh phí thựchiện các đề tài, dự án giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí thực hiện các đề tài, dự ángiống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp của các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.

1.3. Kinh phí thựchiện Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp hàng năm đượclập, chấp hành và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sáchnhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

2. Nội dung chi:

2.1. Đốivới các đề tài, dự án do Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện; bao gồm các khoản chi:

- Nghiên cứu khoa họcvề giống, bao gồm: Nghiên cứu lai tạo, chọn lọc thử nghiệm khảo nghiệm khu vựchóa các giống mới, công nhận giống mới, điều tra xác định giống và phục tránglại những giống có đặc tính tốt , . . . .

- Lưu trữ nguồn gencây trồng và vật nuôi tại các viện, trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp.

- Sản xuất giống gốc,giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng (đối với giống câytrồng và giống cây lâm nghiệp); giống cụ kỵ, giống ông bà (đối với giống vậtnuôi). Hoàn thiện công nghệ và quy trình sản xuất giống (nếu có).

- Nhập nguồn gen vànhững giống mới, nhập công nghệ sản xuất giống cần thiết để tiếp thu nhanhnhững thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.

Tập huấn kỹ thuật sảnxuất giống mới trong và ngoài nước cho cán bộ sản xuất giống gắn với từng dự áncủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn.

Chuẩn bị đầu tư và đầutư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị hoặc nâng cấp để tăng cường năng lựcnghiên cứu, ứng dụng về giống cho một số viện, trung tâm, trạm trại theo dự ánđược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo, kiểm tra,giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình giống cây trồng, vật nuôi vàgiống cây lâm nghiệp.

Các khoản chi liênquan khác trực tiếp đến giống.

2.2. Đối với các đềtài, dự án do địa phương tổ chức thực hiện; bao gồm các khoản chi: Nghiên cứukhoa học về giống, bao gồm: Nghiên cứu lai tạo, chọn lọc thử nghiệm, khảonghiệm khu vực hóa các giống mới, công nhận giống mới, điều tra xác định giốngvà phục tráng lại những giống có đặc tính tất,...

Lưu trữ nguồn gen câytrồng và vật nuôi tại các trung tâm, trạm, trại sản xuất giống cây trồng, vậtnuôi và giống cây lâm nghiệp.

Sản xuất giống gốc,giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng (đối với cây trồng vàgiống cây lâm nghiệp);. giống cụ kỵ, giống ông bà (đối với giống vật nuôi).Hoàn thiện công nghệ và quy trình sản xuất giống phù hợp với địa phương (nếucó).

Tập huấn kỹ thuật sảnxuất giống cho cán bộ làm công tác giống, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sảnxuất giống của địa phương,

Chuẩn bị đầu tư và chiđầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản hoặc nâng cấp một sốtrung tâm, trạm, trại giống để nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng về giốngtheo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hỗ trợ một phần choviệc sản xuất các loại giống đòi hỏi kỹ thuật cao, hỗ trợ các hộ nông dân nghèocó điều kiện để có giống mới, giống tất đưa vào sản xuất. Hỗ trợ tinh và dụng cụ để phốigiống tốt về bò sữa, bò thịt và các loại gia súc khác. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trường hợp địaphương có nhu cầu nhập nguồn gen Và những giống mới cần thiết có khả năng thíchnghi để sản xuất rộng rãi và có khả năng xuất khẩu mà trong nước chưa có, phảilập dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, sau khi có ý kiếntham gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn.

3. Về nguồn kinhphí:

3.1. Chi nghiên cứukhoa học về giống, chi lưu giữ nguồn gan cây trồng, vật nuôi và cây lâm nghiệptại các viện, trung tâm nghiên cứu, các trạm, trại sản xuất nông lâm nghiệp, bốtrí từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học.

3.2. Chi chuẩn bị đầutư, chi đầu tư xây dựng cho các dự án giống được cấp có thẩm quyền phê duyệt,bố trí từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

3.3. Các nội dung chikhác của công tác phát triển giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp,bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.

4. Về lập dự toán,cấp phát và thanh toán kinh phí:

Việc lập, chấp hành vàthanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí nghiên cứu khoa học đầu tưcho Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thực hiệntheo quy định tài Thông tư số l03/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phâncấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Đối với vốn đầu tư xâydựng cơ bản được quản lý, cấp phát thanh toán theo quy định tại Thông tư số96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sựnghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5. Về thu hồi sảnphẩm:

5.1. Các dự án giốngthuộc chương trình giống thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương vàđịa phương), toàn bộ giống sản xuất ra cung cấp cho các địa phương, các tổchức, cơ sở và cá nhân phải thu hồi theo giá thị trường, trên cơ sở hướng dẫncủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn (đối với dự án giống thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn (đối với dự án giống thuộc địa phương). Trường hợp đặc biệt những giống chưacó bán trên thị trường, giá bán ra do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônquy định (đối với dự án giống thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyđịnh giá bán (đối với dự án giống thuộc địa phương). Toàn bộ số tiền thu hồinộp ngân sách nhà nước; riêng đối với đơn vị sự nghiệp tiền thu hồi được để lại30% bổ sung kinh phí hoạt động của đơn vị để tăng cường cơ sở vật chất phục vụnghiên cứu khoa học, số còn lại 70% đơn vị nộp ngân sách nhà nước.

5.2. Trường hợp sảnphẩm giống của đơn vị được giữ làm giống cho giai đoạn sau thì không tính kinhphí mua giống cho giai đoạn sau.

Đối với giống cụ ky,giống ông bà, sản xuất trong nước hoặc nhập về để nuôi giữ, chọn lọc, lai tạogiống, các đơn vị thực hiện theo dõi như tài sản cố định.

5.3. Đối với phần kinhphí do ngân sách địa phương hỗ trợ cho các hộ nông dân nghèo để có giống mới,giống tốt đưa vào sản xuất; hỗ trợ tinh, dụng cụ để phối giống tốt về bò sữa,bò thịt thì không phải hoàn trả kinh phí đã được ngân sách địa phương hỗ trợ:

5.4. Đối với thu hồisản phẩm từ nguồn nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số12/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày 13/2/2000 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườnghướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoahọc, công nghệ.

6. Công tác báo cáokiểm tra:

- Định kỳ quý, năm,các chủ dự án giống phải gửi báo cáo tình hình thực hiện dự án cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn và Bộ Tài chính (đối với dự án thuộcBộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn), báo cáo về SởNông nghiệp vàPhát triển nông thôn, SởTài chính - Vậtgiá (đối với dự án thuộc địa phương). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp tìnhhình thực hiện các dự án giống thuộc chương trình giống của địa phương báo cáoBộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn phối hợp với các cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ, hoặcđột xuất về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí Chương trình giống câytrồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích,có hiệu quả.

- Định kỳ cuối năm vàkhi kết thúc dự án, BộNông nghiệp vàPhát triển nông thôn, SởNông nghiệp vàPhát triển nông thôn tổ chức nghiệm thu theo giai đoạn, và kết thúc dự án làmcơ sở để quyết toán kinh phí.

7. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này thực hiệnđối với các đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc Chương trìnhgiống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 theoQuyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với các đề tài dựán giống của các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện theo Quyết định số225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng chế độ tàichính quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về liênBộ để nghiên cứu sửa đổi cho phùhợp./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22446&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận