Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC

Nguyễn Thị Minh
Toàn quốc
Công báo số 647+648, năm 2012
Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC
Thông tư liên tịch
07/12/2012
22/10/2012

Tóm tắt nội dung

Quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn

Thứ trưởng
2.012
Bộ Tài chính

Toàn văn

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định về thành lập, giải thể, tchức hoạt động và chế độ chính sách

đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn

____________________________

 

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tchức ca Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tchức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tài chính;

Căn cNghị định s 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phquy định v chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tchức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đi với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

Bộ trưng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưng Bộ Nội vụ, Bộ trưng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định về thành lập, giải thể, tchức hoạt động và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn,

MỤC 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định việc thành lập, giải thể, tchức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tt là Đội tình nguyện).

Điều 2. Giải thích tngữ

Trong Thông tư liên tịch này, một số từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đội tình nguyện là một tchức tự nguyện gồm những người tham gia công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn, được thành lập, tchức và hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản quy phạm pháp lut khác có liên quan.

2. Thành viên của Đội tình nguyện là những công dân đang cư trú hoc làm việc trên địa bàn xã, phường, thị trn tự nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Đội tình nguyện, thành viên của Đội tình nguyện.

2. Tchức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của Đội tình nguyện.

Điều 4. Tiêu chuẩn đối với thành viên Đội tình nguyện

1. Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, đảm bảo sức khoẻ, có đnăng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có thời gian cư trú tại xã, phường, thị trấn từ 06 (sáu) tháng trở lên hoặc đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội tình nguyện hoạt động (không bao gồm công chức).

2. Tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.

Điều 5. Kinh phí hoạt động của Đội tình nguyện và chế độ, chính sách đối vi thành viên Đội tình nguyện

1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Đội tình nguyện và thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên của Đội tình nguyện được btrí trong dự toán chi thường xuyên ca ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Tài trợ, huy động ca các tchức, cá nhân và nguồn khác theo quy định của pháp luật.

MỤC 2

THÀNH LẬP, GIẢI THỂ; TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TÌNH NGUYỆN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CỦA ĐỘI TÌNH NGUYỆN

Điều 6. Thẩm quyền thành lập, giải thể Đội tình nguyện

Chủ tịch y ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập, giải thể Đội tình nguyện.

Điều 7. Thủ tục thành lập Đội tình nguyện

1. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tt là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập hồ sơ đề nghị thành lập Đội tình nguyện theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ trình Chtịch Ủy ban nhân dân cp huyện ra Quyết định thành lập Đội tình nguyện. Trường hợp không được thành lập, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Chtịch Ủy ban nhân dân cp xã.

3. Hồ (01 bộ) đề nghị thành lập Đội tình nguyện gồm:

a) Tờ trình đề nghị thành lập Đội tình nguyện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cp xã, nội dung nêu rõ sự cần thiết của việc thành lập Đội tình nguyện, số lượng và cơ cu thành viên của Đội tình nguyện.

b) Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội tình nguyện.

Điều 8. Thủ tục giải thể Đội tình nguyện:

1. Đội tình nguyện giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc quản lý, tchức và hoạt động của Đội tình nguyện. Có 2/3 (hai phần ba) s thành viên của Đội tình nguyện vi phạm pháp luật bị xlý vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hoạt động của Đội không đúng với chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch này.

2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, ktừ ngày nhận được báo cáo có svi phạm pháp luật của thành viên Đội tình nguyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét đnghị giải th ca Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại đim a khoản 1 Điều này, hoặc kim tra, đánh giá mức độ vi phạm theo quy định tại đim b khoản 1 Điều này làm văn bn (01 bộ) trình Chủ tịch y ban nhân dân cp huyện.

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, ktừ ngày nhận được văn bản ca Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch y ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giải thể Đội tình nguyện.

Điều 9. Tchức của đội tình nguyện

1. Mỗi xã phường, thị trấn chỉ thành lập 01 (một) Đội tình nguyện; số lượng thành viên tối thiu là 05 (năm) người, tối đa không quá 10 (mười) người.

2. Cơ cấu Đội tình nguyện gồm: 01 (một) Đội trưng, 01 (một) hoặc 02 (hai) Đội phó và các thành viên.

Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Đội tình nguyện

1. Đội tình nguyện htrợ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn; hoạt động theo Quy chế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

2. Nhiệm vụ cụ thể của Đội tình nguyện:

a) Tchức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm lây nhiễm và tác hại của HIV/AIDS, htrợ nạn nhân bị mua bán tại cộng đồng;

b) Tham gia quản lý, tư vấn, giáo dục, cảm hóa, vận động, hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện; người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;

c) Phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người đbáo cho các cơ quan chức năng xlý và có biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm;

d) Tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn như xóa đói giảm nghèo, dạy ngh, tạo việc làm, bình đng giới, giảm kỳ thị và phân biệt đi xử, tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, giúp đỡ người nghiện ma túy sau cai nghiện, người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán trở về ổn định đời sng, hòa nhập cộng đồng;

đ) Tham gia thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống tệ nạn xã hội với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng xã, phường, thị trn lành mạnh không có tệ nạn xã hội và các phong trào khác trên địa bàn.

Điều 11. Chính sách hỗ trợ đối vi thành viên của Đội tình nguyện

1. Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thcủa địa phương, thành viên của Đội tình nguyện được hưng các chính sách hỗ trợ sau:

a) Tham dự các khoá tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống mua bán người do các cấp, các ngành tchức;

b) Cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm và phòng, chống mua bán người;

c) Tham gia các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn liên quan đến nhiệm vụ.

2. Thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn khi làm nhiệm vụ dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hỗ trợ về chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút như sau:

a) Trường hợp thành viên ca Đội tình nguyện bị tai nạn có tham gia bo him y tế được Quỹ bảo him y tế thanh toán theo quy định ca Luật Bảo him y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế: kinh phí hỗ trợ chi phí y tế cho việc cu chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc giảm sút đối vi người tham gia Đội tình nguyện bị tai nạn do ngân sách nhà nước đm bảo trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã.

3. Thành viên của Đội tình nguyện nếu bị thương hoặc hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thì được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ.

4. Thành viên của Đội tình nguyện tham gia hoạt động trong Đội liên tục từ 03 (ba) năm trlên, trong đó có ít nhất 01 (một) năm được cấp giấy khen hoặc bằng khen của các ban, ngành, đoàn thhoặc chính quyền thì được ưu tiên học nghề, vay vốn sản xuất, kinh doanh từ các chương trình, đề án, dự án dạy nghề hoặc phát trin kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.

Điều 12. Kinh phí hỗ trợ đối với hoạt động của Đội tình nguyện và chế độ thù lao đối vi thành viên Đội tình nguyện

1. Đội tình nguyện được htrợ kinh phí đm bảo hoạt động thường xuyên để chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tham vấn cho đối tượng, văn phòng phẩm, sơ kết, tng kết.

2. Thành viên của Đội tình nguyện được hưng các chế độ sau:

a) Được hưởng thù lao hàng tháng. Mức thù lao hàng tháng tối đa đối với: đội trưng là 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương tối thiểu chung ca Nhà nước; đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần; thành viên của Đội tình nguyện là 0,4 (không phẩy bốn) lần. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế của từng địa phương;

b) Được hỗ trợ 01 (một) ln tiền mua trang phục với mức tối đa là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.

3. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí của Đội tình nguyện, chế độ hỗ trợ đối với Đội tình nguyện, thành viên của Đội tình nguyện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điu này, y ban nhân dân cp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách xã hàng năm đ trình cp có thm quyn quyết định.

MỤC 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tnh căn cvào tình hình thực tế ở địa phương quyết định chủ trương, kế hoạch thành lp mạng lưới Đội tình nguyện trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chđạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổ chức kim tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới Đội tình nguyện tại địa bàn; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đng của Đội tình nguyện; định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động của Đội tình nguyện;

b) Htrợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Đội tình nguyện và thực hiện chi trả chế độ đối với thành viên của Đội tình nguyện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch này;

c) Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả hoạt động của Đội tình nguyện.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Ch trì phối hợp với Sở Nội vụ, STài chính xây dựng quy hoạch mạng lưới Đội tình nguyện trình Chtịch y ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan, chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện triển khai các hoạt động: tchức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho thành viên của Đội tình nguyện; định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới Đội tình nguyện, đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tchức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội tình nguyện.

3. Tchức hướng dẫn, kim tra, đánh giá việc thành lập, giải th, tổ chức hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên của Đội tình nguyện.

4. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2012.

2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTƯMTTQVN ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, y ban Trung ương Mặt trận T quc Việt Nam hướng dẫn về tchức và hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.

3. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu sau:

a) Mu tờ trình của Chủ tịch y ban nhân dân cấp xã về việc đề nghị thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 1);

b) Mu Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 2);

c) Mu Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cp huyện về việc giải thể Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lc 3);

d) Mu Quy chế về tchức và hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cp xã (Phụ lục 4);

đ) Mu Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cp xã (Phụ lục 5).

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kiến nghị về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=30332&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận