QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp (sau đây gọi là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
Trường hợp cụm công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý chuyển đổi theo đúng hướng dẫn tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp và đã có quyết định thành lập thì không phải thực hiện xử lý lại theo Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
Cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực gồm:
1. Cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng, trước ngày 05 tháng 10 năm 2009;
2. Cụm công nghiệp được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày 05 tháng 10 năm 2009 nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
3. Cụm công nghiệp không thuộc quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này nhưng nằm trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp hoặc Quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, đã có dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trước ngày 05 tháng 10 năm 2009.
Điều 4. Lập danh mục cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan rà soát, lập Danh mục các cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và xem xét, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý theo các phương án quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Danh mục các cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực được lập theo mẫu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
Điều 5. Phương án xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
1. Đối với cụm công nghiệp có diện tích lớn hơn 75 (bảy mươi lăm) ha:
a) Cụm công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì thực hiện chuyển đổi thành khu công nghiệp theo quy định tại các Điều 6 và 7 Thông tư này để thống nhất quản lý theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi là Nghị định 29/2008/NĐ-CP);
b) Cụm công nghiệp không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì điều chỉnh quy mô diện tích cho phù hợp với Quy chế và thực hiện thành lập cụm công nghiệp theo quy định tại các Điều 8 và 9 Thông tư này.
Riêng các cụm công nghiệp trong các trường hợp sau đây được xem xét giữ nguyên quy mô diện tích khi thực hiện thành lập cụm công nghiệp:
- Các cụm công nghiệp đã được lấp đầy diện tích đất công nghiệp;
- Các cụm công nghiệp đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Các cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và hoàn thành thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng.
2. Đối với cụm công nghiệp có diện tích không quá 75 (bảy mươi lăm) ha thì thực hiện thành lập cụm công nghiệp theo quy định tại các Điều 8 và 9 Thông tư này để thống nhất quản lý theo Quy chế.
3. Trường hợp cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực không xử lý được theo các phương án quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chuyển đổi cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực thành khu công nghiệp
1. Điều kiện chuyển đổi:
a) Có chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Tổng diện tích đất đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất đạt ít nhất 40% diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp;
c) Quy hoạch chi tiết của cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
d) Đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung hoặc có cam kết của chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về thời hạn xây dựng công trình xử lý nước thải khu công nghiệp sau khi được chuyển đổi;
đ) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ chuyển đổi các cụm công nghiệp thành khu công nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển đổi các cụm công nghiệp thành khu công nghiệp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bổ sung quy hoạch và thành lập khu công nghiệp từ cụm công nghiệp được chuyển đổi:
- Đối với các cụm công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp cả nước và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu công nghiệp.
- Đối với các cụm công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hồ sơ chuyển đổi gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chuyển đổi các cụm công nghiệp thành khu công nghiệp trên địa bàn;
b) Đề án chuyển đổi cụm công nghiệp thành khu công nghiệp;
Hồ sơ được lập thành 07 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ và 06 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định).
4. Nội dung Đề án chuyển đổi cụm công nghiệp thành khu công nghiệp gồm:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc chuyển đổi;
b) Đánh giá tình hình thực hiện và dự kiến phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp trên địa bàn;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các khu công nghiệp đã thành lập và quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn;
d) Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều kiện về kết cấu hạ tầng cụ thể của cụm công nghiệp dự kiến chuyển đổi;
đ) Địa vị pháp lý và đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp dự kiến chuyển đổi;