THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính
Căn cứ Pháp lệnhPhí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và Nghịđịnh số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động củaCông ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Luật thuếGiá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
Liên tịch Bộ Tàichính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký,phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính nhưsau:
A- LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM,
TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. Đối tượng thu vàMức thu
1. Tổ chức, cá nhânViệt Nam và nước ngoài khi thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sảncho thuê tài chính với cơ quan Đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều2 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/03/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịchbảo đảm và Điều 19 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ vềtổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thì phải nộp lệ phí theoquy định tại Thông tư này. Trừ những trường hợp không phải nộp sau đây:
Yêu cầu sửa chữa saisót trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chínhdo lỗi của đăng ký viên;
Yêu cầu xoá đăng kýgiao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.
2. Mức thu lệ phí đăngký về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính quy định tại Biểu phụ lụcsố 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong một số trường hợp cụ thể đượcthực hiện như sau:
a) Đối với tổ chức, cánhân đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 19 Luật Hàng không dândụng Việt Nam ngày 1 tháng 4 năm 1992 thì áp dụng mức thu quy định tại Quyếtđịnh số 116/1999/QĐ-BTC ngày 21/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểumức thu lệ phí quản lý nhà nước về hàng không.
b) Mức thu lệ phí đăngký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử sẽ đượcquy định tại văn bản khác.
3. Lệ phí đăng ký giaodịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được thu bằng Đồng Việt Nam.
II. Tổ chức thu, nộpvà quản lý sử dụng
1. Cơ quan đăng kýgiao dịch bảo đảm quy định tại Điều 8 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP và Điều 19Nghị định số 16/2001/NĐ-CP nêu trên có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí đăng kýgiao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.
2. Cơ quan đăng kýgiao dịch bảo đảm có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khaitại trụ sở mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tàichính.
b) Khi thu tiền lệ phíphải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)phát hành. Biên lai nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan đăng ký giao dịchbảo đảm đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan đăng ký giaodịch bảo đảm phải mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí đăng ký về giao dịch bảođảm và tài sản cho thuê tài chính (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặcchuyển khoản) tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch; riêng đối với số thu bằngtiền mặt, thì hàng ngày hoặc chậm nhất là 10 ngày một lần phải lập bảng kê, gửitiền vào Kho bạc nhà nước.
c) Đăng ký, kê khai,nộp lệ phí đăng ký với cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
d) Thực hiện thanhtoán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí vớicơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Pháp lệnh Phí và lệ phívà các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này, bảo đảm mọi khoản thu - chitiền lệ phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chínhhàng năm của đơn vị.
3. Cơ quan đăng kýgiao dịch bảo đảm được tạm trích 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trướckhi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí phục vụ công tác thu lệ phí đăng kýgiao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính theo nội dung cụ thể sau đây:
a) Chi tiền lương hoặctiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền côngtheo chế độ hiện hành trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp thu lệ phí (kể cảthời gian cán bộ, công chức cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực tế làm thêmngoài giờ hành chính theo chế độ quy định).
b) Chi phí trực tiếpphục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại,điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa thườngxuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho côngtác thu lệ phí giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.
d) Mua sắm vật tư,nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí đăngký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.
đ) Trích quỹ khen thưởngcho cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí của cơ quanđăng ký giao dịch bảo đảm. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm, một ngườitối đa không quá ba tháng lương thực hiện.
Toàn bộ số tiền lệ phíđăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được tạm trích theo quyđịnh trên đây, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phải sử dụng đúng mục đích, cóchứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu sử dụng khônghết, thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước.
4. Tổng số tiền lệ phíđăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính thực thu được (bao gồm sốthu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số tạm trích để lại theotỷ lệ (30%) quy định tại điểm 3 mục này, số còn lại (70%) phải nộp vào ngânsách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nướchiện hành) theo thời hạn và thủ tục quy định tại Pháp lệnh Phí và lệ phí và cácvăn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
5. Lập và chấp hành dựtoán thu - chi tiền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tàichính:
a) Hàng năm, căn cứmức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, nội dungchi hướng dẫn tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quanđăng ký giao dịch bảo đảm lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mụclục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản cấp trên xét duyệt vàtổng hợp, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ vào dự toánthu - chi hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đăng kýgiao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính lập dự toán thu - chi hàng quý,chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nướcnơi giao dịch, cơ quan Tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu - chi.
6. Quyết toán thu -chi lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.
a) Cơ quan đăng kýgiao dịch bảo đảm có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán vàquyết toán số thu - chi tiền lệ phí theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệphiện hành; thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền lệ phí đã thu nộp ngânsách nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp báo cáo quyết toán sốthu, nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính cho cơquan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau năm báo cáo và phải nộp đủsố tiền lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từngày nộp báo cáo.
b) Cơ quan chủ quảncấp trên của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm kiểm tra, xácnhận quyết toán thu - chi lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuêtài chính của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trực thuộc và tổng hợp báo cáoquyết toán năm gửi cơ quan Tài chính thẩm định, ra thông báo duyệt quyết toáncùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản theo quy định của Luật ngân sáchnhà nước hiện hành.
B- PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM, TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. Phạm vi áp dụng vàmức thu
1. Tổ chức, cá nhân cóyêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giaodịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính phải nộp phí dịch vụ cung cấp thôngtin cho cơ quan Đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Mức thu phí dịch vụcung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được banhành kèm theo Thông tư này là mức thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
II. Quản lý sử dụngtiền thu phí
Cơ quan đăng ký giaodịch bảo đảm phát sinh khoản thu phí dịch vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm:
1. Thu tiền phí dịchvụ cung cấp thông tin theo mức thu quy định tại Thông tư này. Khi thực hiệndịch vụ cung cấp thông tin phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quyđịnh của pháp luật. Trường hợp thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về giaodịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính có giá trị thấp dưới mức quy địnhkhông phải lập hoá đơn; nếu người yêu cầu cung cấp thông tin có yêu cầu cấp hoáđơn, thì phải lập hoá đơn; nếu không lập hoá đơn, thì phải lập bảng kê theo quyđịnh để làm căn cứ tính thuế.
2. Mở sổ sách kế toánđể theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu dịch vụ cung cấp thông tin vềgiao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính theo pháp luật về kế toán, thốngkê.
3. Số tiền phí thu đượcvề dịch vụ cung cấp thông tin của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, sau khitrang trải các chi phí cần thiết hợp lý (kể cả chi phí tiền công cho lao độngthuê ngoài, nếu có) trực tiếp phục vụ hoạt động dịch vụ (có hoá đơn, chứng từchi hợp pháp), nộp đủ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theoluật định, số còn lại được quản lý và sử dụng theo Nghi định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sựnghiệp có thu.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về lệ phíđăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính và phí cung cấp thông tinvề giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính trái với Thông tư này đều hếthiệu lực thi hành.
Riêng các giao dịchbảo đảm, tài sản cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lựcthi hành mà vẫn còn thời hạn thực hiện, nếu đăng ký với cơ quan đăng ký giaodịch bảo đảm trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thihành thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuêtài chính.
2. Sở Tài chínhVật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đăngký giao dịch bảo đảm và đối tượng nộp lệ phí, phí có trách nhiệm thực hiện đúngquy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thựchiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thờivề Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Phụ lục số1:
Biểu mức thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số:33/2002/TTLT/BTC-BTP
ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư phápquy định
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký, phícung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính)
TT | Các trường hợp nộp lệ phí, phí | Mức thu (Đồng/trường hợp) |
I | Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm | |
1 | Đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản | 60.000 |
2 | Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm | 50.000 |
3 | Đăng ký gia hạn cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản | 40.000 |
4 | Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán | 40.000 |
5 | Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản | 10.000 |
II | Phí dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm: | 30.000 |
Phụ lục số 2:
Biểu mức thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số:33/2002/TTLT/BTC-BTP
ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăngký,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sảncho thuê tài chính)
TT | Các trường hợp nộp lệ phí, phí | Mức thu (Đồng/trường hợp) |
I | Lệ phí đăng ký tài sản cho thuê tài chính: | |
1 | Đăng ký tài sản cho thuê tài chính | 70.000 |
2 | Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về tài sản cho thuê tài chính | 50.000 |
3 | Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính. | 10.000 |
4 | Đăng ký gia hạn tài sản cho thuê tài chính | 40.000 |
II | Phí dịch vụ cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính | 30.000 |