Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT

Nguyễn Trọng Đàm
Toàn quốc
Công báo số 157+158, năm 2012
Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT
Thông tư liên tịch
01/03/2012
31/12/2011

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn việc cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện

Thứ trưởng
2.011
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Toàn văn

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn việc cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện

____________________

 

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;

Căn cứ Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;

Liên bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn về:

1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Phòng điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe thuộc cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là phòng chuyên môn).

2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

3. Quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là cơ sở cai nghiện).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 147/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2011/NĐ-CP).

2. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.

Chương II

ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện thực hiện điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe

1. Cơ sở vật chất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và các điều kiện cụ thể sau:

a) Đối với phòng chuyên môn thực hiện việc điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe:

Để được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2011/TT-BYT) phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

- Khu vực thực hiện cắt cơn, giải độc, cấp cứu có diện tích sử dụng tối thiểu 5m2/người cai nghiện;

- Khu vực theo dõi sau cắt cơn, phục hồi sức khỏe: Diện tích sử dụng tối thiểu 5m2/người cai nghiện; có các tiện nghi sinh hoạt thông thường (nhà vệ sinh chung; giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) để có thể bảo đảm thời gian lưu người cai nghiện ma túy tối thiểu là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu cắt cơn, giải độc;

- Có đủ thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT và các thiết bị theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Có đủ thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, thuốc cấp cứu và các loại thuốc cần thiết khác theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Về biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và người cai nghiện: Đáp ứng các quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an hướng dẫn công tác phối hợp bảo đảm an ninh trật tự và trang bị, quản lý sử dụng công cụ hỗ trợ cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA);

c) Về hệ thống điện, hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy hệ thống xử lý nước thải, chất thải: Đáp ứng các quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT).

2. Về nhân sự phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải có giấy chứng nhận đã qua tập huấn về công tác quản lý cai nghiện ma túy do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan Y tế cấp tỉnh trở lên cấp;

b) Người phụ trách chuyên môn và người trực tiếp thực hiện cai nghiện, phục hồi sức khỏe phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT và các điều kiện sau:

- Có giấy chứng nhận đã qua tập huấn phương pháp điều trị cai nghiện ma túy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;

- Là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở cai nghiện.

c) Các nhân viên khác làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn với chuyên ngành phù hợp nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện.

Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện thực hiện giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng chống tái nghiện

1. Cơ sở vật chất phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và các điều kiện cụ thể sau:

a) Có khu ăn, nghỉ, sinh hoạt của người đến cai nghiện: Diện tích nhà ở tối thiểu là 5m2/người cai nghiện; có các tiện nghi sinh hoạt thông thường (tối đa 10 người trên một nhà vệ sinh; có giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) bảo đảm điều kiện ăn, ở, sinh hoạt cho người cai nghiện hợp vệ sinh, trong thời gian cai nghiện.

b) Có khu vực và trang thiết bị phù hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục, học văn hóa, chính trị pháp luật; vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ; có đầy đủ tài liệu giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách cho người nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng, phòng chống tái nghiện:

- Có xưởng dạy nghề hoặc phòng học nghề có trang thiết bị phù hợp với chương trình, giáo trình mục tiêu, nội dung từng nghề được tổ chức tại cơ sở;

- Diện tích đất cho hoạt động lao động trị liệu và lao động sản xuất phải bảo đảm phù hợp cho từng loại nghề được tổ chức tại cơ sở;

- Việc tổ chức lao động trị liệu phải có kế hoạch phân công phù hợp với độ tuổi, sức khỏe, giới tính của người nghiện ma túy; tùy từng nghề cụ thể mà bố trí làm việc từ nhẹ đến nặng, từ công việc giản đơn đến phức tạp.

d) Khu vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao:

- Có phòng tập thể dục, luyện tập dưỡng sinh, hình thể, sân chơi thể thao để phục hồi sức khỏe;

- Có thiết bị luyện tập phục hồi chức năng cần thiết.

đ) Có biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và người cai nghiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA.

e) Có hệ thống điện, hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy hệ thống xử lý nước thải, chất thải hoạt động ổn định theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT.

2. Về nhân sự phải đáp ứng các quy định tại Điểm 2 Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP và các điều kiện cụ thể như sau:

a) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện hoặc người phụ trách cai nghiện, phục hồi phải có:

- Giấy xác nhận có thời gian làm công tác cai nghiện, phục hồi từ đủ 12 tháng trở lên do các cơ sở được phép hoạt động cai nghiện ma túy cấp;

- Giấy chứng nhận đã qua tập huấn về công tác quản lý cai nghiện ma túy do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan Y tế cấp tỉnh trở lên cấp.

b) Các nhân viên khác làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn với chuyên ngành phù hợp nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện.

Điều 5. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi

Cơ sở cai nghiện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và các điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.

Chương III

THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở cai nghiện tự nguyện do nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở cai nghiện khác.

c) Bản kê khai cơ sở vật chất hiện có của cơ sở, gồm: Bản kê khai cơ sở vật chất; bản kê khai thiết bị; bản sao có chứng thực giấy chứng nhận phòng cháy, chữa cháy, bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xử lý nước thải, chất thải.

d) Tài liệu chứng minh bảo đảm đủ các điều kiện về nhân sự theo quy định của Thông tư này, gồm: Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận tốt nghiệp từ trình độ cao đẳng trở lên của người đứng đầu cơ sở cai nghiện; danh sách trích ngang và bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên làm việc tại cơ sở cai nghiện.

đ) Riêng đối với cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 5 Thông tư này phải có thêm bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh về điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe của phòng chuyên môn thực hiện việc điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe.

Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh về điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;

c) Báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đề nghị gia hạn giấy phép trong 05 năm liên tục gần nhất, gồm: Thông tin chung về cơ sở, những thay đổi về cơ sở vật chất, nhân sự, kết quả hoạt động cụ thể từng năm, những kiến nghị, đề xuất.

Điều 7. Thủ tục cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở cai nghiện do cơ quan, tổ chức, cá nhân được lập thành 01 bộ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện.

Riêng hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động phải gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi hết hạn tối thiểu là 30 ngày làm việc.

2. Thủ tục và thời hạn xem xét cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy gửi hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội). Khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi cho cơ sở cai nghiện ma túy phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy mà hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời gian 20 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và 15 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tổ chức thẩm tra điều kiện, hồ sơ của cơ sở và báo cáo kết quả thẩm tra với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh). Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở cai nghiện;

d) Trong thời gian 20 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và 15 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp hoặc gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở; nếu không cấp hoặc gia hạn thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:

a) Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy được làm thành 03 bản: 01 bản lưu tại Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; 01 bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) nơi Cơ sở cai nghiện đóng trụ sở và 01 bản cho cơ sở cai nghiện đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

b) Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Thay đổi, thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

1. Thay đổi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:

Trường hợp cơ sở cai nghiện muốn thay đổi phạm vi hoạt động trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện kể từ lần được cấp hoặc gia hạn giấy phép gần nhất, trong đó nêu rõ phương án hoạt động sau khi thay đổi phạm vi hoạt động, phương án giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

2. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:

a) Trường hợp cơ sở cai nghiện có vi phạm thuộc diện bị thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định tại Điểm 2 Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập biên bản, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của cơ sở vi phạm;

b) Căn cứ đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với các cơ sở cai nghiện vi phạm pháp luật. Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy được gửi đến các cơ quan, đơn vị sau:

- Cơ sở bị thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

- Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Thanh tra Bộ);

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Công an tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở;

- Cơ quan chủ quản của cơ sở cai nghiện.

3. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của phòng chuyên môn thuộc cơ sở cai nghiện:

a) Trường hợp phòng chuyên môn thuộc cơ sở cai nghiện có vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật khám bệnh, chữa bệnh, Sở Y tế có trách nhiệm lập biên bản và thu hồi theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Y tế để thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở vi phạm;

b) Giám đốc Sở Y tế ra Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng chuyên môn thuộc cơ sở cai nghiện đã được Giám đốc Sở Y tế cấp. Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được gửi đến các cơ quan, đơn vị sau:

- Cơ sở cai nghiện bị thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;

- Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Thanh tra Bộ);

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội);

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Công an tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở;

- Cơ quan chủ quản của cơ sở cai nghiện.

c) Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng chuyên môn thuộc cơ sở cai nghiện đã được Bộ trưởng Bộ Y tế cấp. Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được gửi đến các cơ quan, đơn vị sau:

- Cơ sở cai nghiện bị thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội);

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Công an tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở;

- Cơ quan chủ quản của cơ sở cai nghiện.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY

Điều 9. Tiếp nhận người nghiện ma túy

Khi tiếp nhận người nghiện ma túy, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Kiểm tra, khám sức khỏe ban đầu và lập hồ sơ cai nghiện cho người nghiện ma túy.

2. Phổ biến quy chế, nội quy và các quy định khác có liên quan đến hoạt động cai nghiện của cơ sở.

3. Hướng dẫn, tư vấn cho người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy cam kết thực hiện các quy định trong quá trình cai nghiện cho người nghiện ma túy.

Điều 10. Xử lý vi phạm đối với người đang cai nghiện ma túy

1. Trường hợp người đang cai nghiện ma túy vi phạm nội quy thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào buồng cách ly hoặc chấm dứt hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải lập biên bản có đại diện của cơ sở cai nghiện, chứng kiến của người cai nghiện khác tại cơ sở và người nghiện ma túy vi phạm.

2. Mẫu biên bản về vi phạm cam kết cai nghiện được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Bàn giao người đã cai nghiện ma túy về gia đình và cộng đồng

Khi hết thời hạn cai nghiện, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:

1. Cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bàn giao người đã cai nghiện cho gia đình hoặc người giám hộ.

3. Gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú bản sao giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy; nhận xét kết quả cai nghiện, phục hồi; tài liệu vi phạm quy chế, nội quy trong thời gian cai nghiện (nếu có).

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP

1. Cơ sở cai nghiện báo cáo tình hình hoạt động và kết quả cai nghiện ma túy cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở và cơ quan chủ quản của cơ sở cai nghiện trước ngày 20 hàng tháng.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kết quả cai nghiện ma túy của cơ sở trên địa bàn quản lý cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng quý và cả năm. Báo cáo quý phải gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý; báo cáo năm phải gửi trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.

3. Trong thời gian hoạt động cai nghiện ma túy, nếu xảy ra các sự cố như: Mất trật tự an toàn xã hội, tai nạn, chết người, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm báo cáo trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố đến các cơ quan chức năng nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở.

Điều 13. Các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động cai nghiện ma túy

1. Đơn xin cai nghiện ma túy và khai báo tình trạng nghiện của người nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sổ theo dõi cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Sổ theo dõi người cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Báo cáo tình hình hoạt động và kết quả cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 và 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Quy định nội dung phối hợp giữa cơ sở cai nghiện với các cơ quan quản lý nhà nước

1. Phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của người làm công tác cai nghiện, phục hồi; được phổ biến, cập nhật chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và những thông tin cần thiết về giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm để làm tốt công tác cai nghiện, phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy.

2. Phối hợp cơ quan y tế trong việc đào tạo, tập huấn chuyên môn, kỹ thuật y tế và hỗ trợ trong việc điều trị cắt cơn, giải độc, cấp cứu người nghiện ma túy; chăm sóc, quản lý, giám sát người nghiện ma túy bị nhiễm HIV.

3. Phối hợp cơ quan công an trong việc đào tạo, tập huấn công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, sử dụng công cụ hỗ trợ và các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của người cai nghiện ma túy.

4. Kinh phí thực hiện việc phối hợp quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này do các cơ sở cai nghiện chịu trách nhiệm chi trả.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an ở địa phương rà soát, thống kê các cơ sở cai nghiện chưa được cấp phép, cơ sở đang hoạt động và chuẩn bị thành lập mới;

b) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế kiểm tra và xử lý nghiêm những cơ sở cai nghiện ma túy trái phép.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) phối hợp với Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của Thông tư này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn;

b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan trong hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn quản lý;

c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và Công an tỉnh trong việc rà soát, thống kê các cơ sở cai nghiện chưa được cấp phép, cơ sở đang hoạt động và chuẩn bị thành lập mới; kiến nghị đình chỉ hoạt động và xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở cai nghiện hoạt động không giấy phép trên địa bàn.

4. Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức thẩm định và cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho phòng chuyên môn của cơ sở cai nghiện;

5. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra các biện pháp giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại cơ sở cai nghiện và phối hợp với các ngành chức năng xử lý nghiêm những cơ sở cai nghiện vi phạm pháp luật;

b) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quyết định đình chỉ hoạt động của các cơ sở cai nghiện hoạt động không giấy phép. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng biện pháp cưỡng chế đình chỉ hoạt động của các cơ sở cai nghiện hoạt động không giấy phép.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2012.

2. Thông tư liên tịch số 15/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2004 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=27304&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận