Căn cứ Nghị định số 33-HĐBT ngày 27-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ quản lý giá; nay liên bộ quy định danh mục các sản phẩm và dịch vụ do Tổng cục Thể dục thể thao quyết định giá như sau:
1- Giá gia công, giá thu mua sản phẩm tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp đối với các sản phẩm mà Tổng cục có nguyên liệu đưa gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua thành phẩm như: may mặc sẵn, dệt kim, lưới bóng và bóng, vécni, giầy bóng đá, túi thể thao, phao bơi, phao đường bơi, bàn bóng bàn, xà đơn, xà kép, xà lệch, cột nhảy, cột cầu lông, cột bóng chuyền... Trước khi Tổng cục quyết định giá phải trao đổi thống nhất với bộ hoặc tỉnh nhận gia công hoặc sản xuất.
2- Giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư, giá dịch vụ sửa chữa của các sản phẩm do các xí nghiệp trực thuộc Tổng cục sản xuất, tiêu dùng trong nội bộ ngành (ngoài những thứ trong danh mục số 1 và số 2). Trường hợp bán ra ngoài ngành thì Bộ phải trao đổi với bên đặt hàng trước khi quyết định giá.
Đối với sản phẩm là hàng tiêu dùng bán ra ngoài ngành thì Tổng cục thể dục thể thao quyết định giá bán buôn xí nghiệp, Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định giá bán buôn công nghiệp.
3- Giá bán lẻ và dịch vụ:
a) Quyết định giá bán lẻ các mặt hàng chuyên dùng thể dục thể thao bán cho các cơ quan trực thuộc Tổng cục hoặc các cơ quan Nhà nước khác mà Tổng cục có sản xuất kinh doanh.
Trường hợp bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng thì phải trao đổi ý kiến với Uỷ ban Vật giá nhà nước trước khi quyết định giá.
Đối với những mặt hàng mà Bộ Nội thương có kinh doanh thì Tổng cục cần trao đổi với Bộ Nội thương trước khi quyết định giá.
b) Đối với giá dịch vụ, trước mắt Tổng cục Thể dục thể thao quyết định giá chuẩn hoặc khung giá vé vào xem thi đấu thể dục thể thao tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam - Đà Nẵng:
+ Bóng đá trong Việt Nam với quốc tế và quốc tế với quốc tế.
+ Bóng đá trong nước từ hạng A trở lên.
+ Bóng chuyền trong nước và ngoài nước từ hạng A trở lên.
+ Bóng bàn quốc tế và trong nước từ hạng A trở lên.
+ Bóng rổ quốc tế và trong nước từ hạng A trở lên.
+ Võ vật quốc tế và trong nước.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào giá chuẩn hoặc khung giá vé do Tổng cục Thể dục thể thao quyết định để quyết định giá vé cụ thể trong địa phương mình.
4- Cụ thể hoá các mức chiết khấu lưu thông vật tư hàng hoá (Tổng cục có kinh doanh) mà Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định chiết khấu toàn ngành.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh nếu phát sinh sản phẩm mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá liên bộ sẽ tiếp tục bổ sung.