Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hơn 100.000 con hải cầu xám (Halichoerus grypus) đến đảo Sable, ngoài khơi Nova Scotia của Canada, vào mỗi mùa đông để sinh sản. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá lớn nhất là cá nhám voi (Rhincodon typus) ăn Sinh vật phù du, được tìm thấy trong các vùng nước ấm của Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Còn lại không đến 400 cá thể, loài hải cẩu hiếm nhất là hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (Monachus monachus), được tìm thấy ở các khu vực hẻo lánh và yên tĩnh của Địa Trung Hải và bờ biển tây bắc của châu Phi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Các nhà khoa học thuộc Viện Sinh học Đầm hồ ở Irkutsk (Liên Xô cũ) ước tính tuổi cao nhất của một động vật chân màng là 56 tuổi đối với hải cẩu cái ở hồ Baikal (Phoca sibirica) và 52 tuổi đối với con đực. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Rái cá biển (Enhydra lutris) có hơn 100.000 chiếc lông/cm2. Đa số rái cá biển trên thế giới được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Alaska, Mỹ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Động vật chân màng nhỏ nhất, tính theo chênh lệch nhỏ, là hải cẩu lông Calapagos (Artocephalus galapagoensis). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hàm lớn nhất từng được ghi nhận ở động vật có vú đo được 5 m của một con cá nhà táng đực (Physeter macrocephalus) dài 25,6 m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Lớn nhất trong 34 loài động vật chân màng được biết đến là hải cẩu voi phương nam (Mirounga leonina) ở quần đảo cận Nam cực. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngày 12-10-1958, một con cá voi sát thủ đực (Orcinus orca) ước tính dài 6,1-7,6 m bơi ở tốc độ 55,5 km/giờ trong vùng đông bắc Thái Bình Dương. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Não của cá nhà táng (Physeter Macrocephalus) cân nặng xấp xỉ 9kg. Để so sánh, não của một con voi đực châu Phi đạt 5,4kg và não của một người trung bình là 1,4kg. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong thời kỳ tiết sữa 7 tháng, một cá voi lam cái (Balaenoptera musculus) có thể mất tới 25% trọng lượng cơ thể để nuôi con. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong hai tháng trước khi được sinh ra, một chú cá voi lam (Balaenoptera Musculus) tăng trọng nhiều tới 2 tấn- nó tăng trưởng nhanh hơn khoảng 1.000 lần so với một em bé trong tử cung người mẹ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Động vật có vú được coi là có nhịp đập tim chậm nhất so với bất kỳ động vật máu nóng nào là cá voi lam (Balaenoptera musculus), với khoảng 4 hoặc 8 lần/phút, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Có hai ứng viên đối với cá voi nhỏ nhất: cá heo Hector (Cephalorhynchus hectori) và cá heo vaquita (Phocoena sinus), hai loài này chỉ dài 1,2m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Cá heo mỏ mũi chai (Tursiops truncatus) đã được huấn luyện để nhảy ra khỏi mặt nước cao tới 7,92m.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Động vật lớn nhất có vú có tập tính làm tổ là khỉ đột gorilla (Gonlla gorilla) ở châu Phi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hải ly (Candor canadensis) ở Bắc Mỹ sử dụng bùn, đá, gỗ và thực vật để chắn nước và tạo thành một cái ao, sau đó xây dựng một hang để trú đông. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Dúi đồng (Cynomys ludovicianus) là loài gặm nhấm thuộc họ Scuridae được tìm thấy ở miền tây Hoa Kỳ và miền bắc Mexico, chúng sống thành tập đoàn lớn nhất. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hà mã (Hippopotamus amphibious) ở châu Phi có thể há bộ hàm của nó rộng gần 1800. Ở một con hà mã đực trưởng thành hoàn toàn, con số nay tương đương với một khoảng hở trung bình là 1,2m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Linh dương sừng chà (Antilocapra americana) là động vật có vú ở cạn chạy nhanh nhất khi đo ổn định trên khoảng cách dài. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chuột chù (họ Soricidae) có nhịp tim nhanh nhất so với bất kỳ động vạt có vú nào khác, với nhịp đập 1.200 lần/phút, tương tự với nhịp đập của chim ruồi khi bay treo. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Đảo Easter (hay Rapa Nui như cư dân trên đảo thường gọi) là nơi có người ở xa nhất trên trái đất: hòn đảo lân cận gần nhất là đảo Pitcairn cách Easter 2250 km (1400 dặm) về phía đông nam. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chỉ trong tiếng Anh thôi, báo sư tử (Puma concolor) đã có hơn 40 tên gọi, trong đó có tên puma, cougar, sư tử núi, hổ đỏ và báo Florida.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Tuyệt đại đa số các chữ viết Châu Âu đều bắt nguồn từ chữ La Mã có khuynh hướng che giấu sự hiện diện của một loại chữ cổ rất quan trọng ở Châu Âu, chữ Rune |