Download Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2016 - 2017

Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 10 có đáp án
319 KB
http://vndoc.com/bo-de-thi-hoc-ki-1-mon-ngu-van-lop-10-nam-hoc-2016-2017/download
10/01/2017
Miễn phí
/publisher/T%E1%BB%95ng+h%E1%BB%A3p/index.aspx
Tổng hợp
Giới thiệu

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2016 - 2017 - Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn lớp 10 có đáp án

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2016 - 2017 tổng hợp đề kiểm tra học kì I lớp 10 môn Văn của nhiều trường THPT trong cả nước. Đề thi môn Văn có đáp án đi kèm, giúp các ôn tập các kiến thức tiếng Việt; nhớ được nội dung khái quát của một văn bản đã học, từ đó biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận văn học. Chúc các bạn học tốt.

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 - ĐỀ SỐ 1

SỞ GD & ĐT HÀ NỘI

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC

Môn: Ngữ văn – Lớp: 10

Năm học: 2016-2017

Thời gian: 90 phút

I. Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

MƯỜI CÁI TRỨNG

Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba con
Con diều tha
Con quạ quắp
Con mặt cắt xơi
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây

(Ca dao Bình Trị Thiên)

Câu 1: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau:

Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung

Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật vừa chỉ ra ở câu 1.

Câu 3: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây?

Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau (viết khoảng 6 đến 8 dòng):

Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây

II. Phần Làm văn: (7,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10

I. Đọc Hiểu (3đ)

1. Liệt kê/lặp từ/ lặp cấu trúc ngữ pháp (cú pháp)/tăng cấp (tăng tiến)/ẩn dụ...

(HS có thể kể một trong các biện pháp tu từ trên)

2. - Tác dụng của liệt kê, lặp từ, lặp câu trúc, tăng cấp: Liệt kê và nhấn mạnh nỗi khổ của người lao động xưa.

- Biện pháp ẩn dụ: "Trứng ung" – những mất mát liên miên xảy ra đối người lao động.

=> Hình ảnh tượng trưng về nỗi khổ của người lao động xưa.

(HS có thể chọn một biện pháp nghệ thuật, chỉ ra biện pháp nghệ thuật đó và nêu đúng tác dụng).

3. - Câu ca dao là lời tự động viên mình của người lao động xưa.

- Là lời nhắn nhủ mọi người hãy luôn lạc quan, tin tưởng dù cuộc sống còn nhiều khó khăn.

(HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo một trong hai nội dung trên)

4. - Nội dung: HS có thể nói về một trong các thông điệp sau:

  • Tinh thần lạc quan trong cuộc sống;
  • Biết chấp nhận khó khăn để tìm cách vượt qua...

- Hình thức:

  • Khoảng 6 – 8 dòng (có thể hơn hoặc kém 1 dòng),
  • Đúng chính tả, ngữ pháp.

(HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo thể hiện suy nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực về một thông điệp gợi ra từ câu ca dao)

II. Phần Tập làm văn (3đ)

HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các yêu cầu sau:

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25)

2. Xác định được vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận bài thơ Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão. (0,25)

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

MB (0,5)

  • Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão; giới thiệu tác phẩm: Tỏ lòng (Thuật hoài).
  • Nêu vấn đề nghị luận: Bài thơ Tỏ lòng.

TB

  • Sơ lược về nhà Trần (0,5)
    • Trong các triều đại phong kiến nhà Trần là triều đại để lại nhiều dấu ấn lịch sử đáng ghi nhớ nhất.
    • Thời đại ấy hun đúc nên những con người vĩ đại và trở lại, con người lại làm vẻ vang cho thời đại sản sinh ra mình.
  • Nội dung:
    • Vẻ đẹp con người: (3,0)
      • Hình tượng con người kì vĩ (Hai câu đầu).
      • Vẻ đẹp tư tưởng nhân cách (Hai câu sau).
    • Vẻ đẹp thời đại (HS có thể trình bày lồng vào vẻ đẹp con người) (1,0)
      • Chân dung thời đại được phản ánh qua hình tượng con người trung tâm.
      • Hình ảnh con người trầm tư suy nghĩ về ý chí lí tưởng, hoài bão của mình là sự khúc xạ tuyệt đẹp của chân dung thời đại.
  • Nghệ thuật: (0,5)
    • Thể thơ thất ngôn tư tuyệt Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao.
    • Từ ngữ hình ảnh to lớn để miêu tả tầm vóc của con người thời đại nhà Trần. 

KB: Nhận xét đánh giá: Con người và thời đại nhà Trần (Thời đại Đông A) thật gần gũi, đẹp đẽ. (0.5)

4. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. (0,25)

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu trong tiếng Việt. (0,25)

ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 - ĐỀ SỐ 2

SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG THPT TRẠI CAU

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 - 2017

Môn: Ngữ văn; Lớp: 10 (Chương trình cơ bản)

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

ĐỀ SỐ: 2

Câu 1 (4,0 điểm)

Cho đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

a.(1đ) Hãy xác định tên bài thơ, tên tác giả trong đoạn thơ trên?

b. (1đ) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong câu thơ sau: Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.

c. (2đ) Từ hai câu thơ sau:

Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

Viết một đoạn văn ngắn (10 đến 15 câu) suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thanh niên trong xã hội hiện nay.

Câu 2 (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới số 43) của Nguyễn Trãi.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10

Câu 1 (4,0 điểm)

a. - Tên bài thơ: Tỏ lòng (Thuật hoài) (0,5đ)

- Tên tác giả: Phạm Ngũ Lão (0,5đ)

b. - NT: so sánh, phóng đại: ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu. (0,25đ)

- Tác dụng: (0,75đ)

  • Cụ thể hoá sức mạnh vật chất
  • Khái quát hoá sức mạnh tinh thần

-> Hình ảnh quân đội nhà Trần hiện lên sôi sục khí thế quyết chiến quyết thắng, đó là sức mạnh đoàn kết của dân tộc ta.
(HS diễn đạt thêm)

c. HS viết thành đoạn văn và phải đảm bảo nội dung sau:

  • Chí làm trai trong hai câu thơ: (1,0đ)

"Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu"

    • Sống có trách nhiệm, hy sinh vì nghĩa lớn.
    • Khát vọng đem tài trí để tận trung báo quốc, đó là lẽ sống lớn của một con người đầy tài năng và hoài bão.
  • Lí tưởng sống của thanh niên trong xã hội hiện nay: (1,0đ)
    • Vai trò của tầng lớp thanh niên có lí tưởng trong đời sống cá nhân, xã hội?
    • Lẽ sống, niềm tin và những đóng góp của thanh niên hiện nay?
    • Những kì vọng của gia đình và xã hội.

Câu 2 (6,0 điểm) Phân tích bài thơ "Cảnh ngày hè" (Bảo kính cảnh giới số 43) của Nguyễn Trãi.

1. Yêu cầu về kĩ năng:

  • Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ
  • Bố cục 3 phần rõ ràng
  • Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các ý sau:

1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (0,5đ)

  • Nguyễn Trãi là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại nhiều sáng tác có giá trị.
  • Bài Cảnh ngày hè là bài thơ tiêu biểu trong tập Quốc âm thi tập, bài thơ là bức tranh thiên nhiên sinh động ngày hè và nổi bật lên là vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi trong bài thơ: yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tấm lòng yêu nước thiết tha, cháy bỏng.

2. * Bức tranh thiên nhiên ngày hè:

  • Với tình yêu thiên nhiên nồng nàn, cùng với tâm hồn tinh tế, nhạy cảm tác giả đã đón nhận thiên nhiên bằng các giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác... (1,0đ)
    • Các hình ảnh: hoa hòe, thạch lựu, hoa sen.
    • Âm thanh: tiếng ve.
    • Mùi hương: của hoa sen.
  • Nghệ thuật: (1,0đ)
    • Các động từ: đùn đùn, phun + tính từ tiễn.
    • Hình ảnh gần gũi, dân dã với cuộc sống.

-> Nhận xét: Bức tranh chân thực mang nét đặc trưng của mùa hè ở thôn quê, kết hợp hài hòa đường nét và màu sắc. Bức tranh thiên nhiên sinh động, tràn đầy sức sống (nguồn sống ấy được tạo ra từ sự thôi thúc tự bên trong, đang ứ căng, tràn đầy trong lòng thiên nhiên vạn vật, khiến chúng phải "giương lên", "phun" ra hết lớp này đến lớp khác. (0,5đ)

*  Bức tranh cuộc sống sinh hoạt và tấm lòng với dân, với nước.

  • Hướng về cuộc sống lao động, cuộc sống sinh hoạt của nhân dân: (0,25đ)
    • Hình ảnh: chợ cá làng ngư phủ –> cuộc sống tâp nập, đông vui, ồn ào, no đủ. (0,5đ)
    • Âm thanh: lao xao –> Từ xa vọng lại, lắng nghe âm thanh của cuộc sống, quan tâm tới cuộc sống của nhân dân. (0,25đ)

-> Bức tranh miêu tả cuối ngày nhưng không gợi cảm giác ảm đạm. Bởi ngày sắp tàn nhưng cuộc sống không ngừng lại, thiên nhiên vẫn vận động với cuộc sống dồi dào, mãnh liệt, bức tranh thiên nhiên vẫn rộn rã những âm thanh tươi vui. (0,25đ)

  • Mong ước khát vọng cho nhân dân khắp mọi nơi đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc: (0,25đ)
    • Ước muốn có chiếc đàn của vua Thuấn để gẩy lên khúc nam phong ca ngợi cuộc sống no đủ của nhân dân. Tấm lòng ưu ái với nước. (0,5đ)
    • Câu cuối: câu lục ngôn ngắt nhịp 3/3 âm hưởng đều đặn đã thể hiện khát vọng mạnh mẽ của Nguyễn Trãi (0,25đ)

3. Bài thơ cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi - người anh hùng dân tộc: yêu thiên nhiên và luôn nặng lòng với dân với nước. (0,5đ)

Mời các bạn tải tài liệu về để xem được bản đầy đủ.

Nguồn: download.com.vn/docs/bo-de-thi-hoc-ki-1-mon-ngu-van-lop-10-nam-hoc-2016-2017/download
Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận