1. Việc công nhận di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 649 Bộ luật dân sự 2005 quy định hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Đối chiếu với các quy định trên thì di chúc do bà bạn có người làm chứng nhưng không công chứng vẫn có hiệu lực nếu đủ các điều kiện theo quy định Điều 652 Bộ luật Dân sự. Thứ nhất, khi lập di chúc, bà bạn có minh mẫn, sáng suốt không? Có bị đe dọa, lừa dối hay bị cưỡng ép không? Thứ hai, về nội dung di chúc, bà bạn định đoạt tài sản của mình cho mẹ bạn (là cháu ruột và đã nuôi từ nhỏ), đây là quyền của bà bạn vì Điều 678 Bộ luật Dân sự quy định: Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Thứ ba, hình thức di chúc do bà bạn lập phù hợp quy định của pháp luật.
Di chúc của bà bạn lập là di chúc bằng văn bản có người làm chứng do đó cần phải tuân thủ quy định tại Điều 653 và Điều 654 Bộ luật Dân sự:
- Về nội dung di chúc, phải ghi rõ:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản;
+ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Về người làm chứng cho việc lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng, trừ những người sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
+ Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Nếu di chúc của bà bạn phù hợp với những quy định trên đây thì di chúc đó đương nhiên được công nhận. Mẹ bạn có quyền hưởng di sản là quyền sở hữu nhà ở theo di chúc.
2. Thủ tục cần làm để sang tên mẹ bạn trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
a. Trường hợp di chúc được công nhận thì những người được hưởng di sản bao gồm: mẹ bạn (là người hưởng di sản theo di chúc); và những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 669 BLDS (nếu bà bạn có: Con chưa thành niên, cha, mẹ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động).
Những người trên cần phải tiến hành những thủ tục theo quy định của pháp luật để khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở.
* Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có ngôi nhà để yêu cầu công chứng. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy chứng tử của bà bạn;
- Di chúc;
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của mẹ bạn;
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có).
- Những giấy tờ khác (nếu có).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản (nhà) của người để lại di sản.
Sau 30 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Mẹ bạn và những người thừa kế khác (nếu có) cùng ký tên vào văn bản khai nhận.
Nếu bà bạn không có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc theo Điều 669 BLDS thì mẹ bạn có quyền nhận toàn bộ di sản là ngôi nhà do bà bạn để lại. Nếu có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc thì trong văn bản thừa kế, những người này có thể nhường phần di sản mà mình được hưởng cho mẹ bạn để mẹ bạn có thể trở thành chủ sở hữu duy nhất của ngôi nhà; nếu những người trên không nhường phần di sản được hưởng cho mẹ bạn thì họ và mẹ bạn sẽ trở thành đồng chủ sở hữu của ngôi nhà.
* Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà:
Sau khi có văn bản công chứng việc khai nhận thừa kế, mẹ bạn và những người được nhận di sản khác (nếu có) nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất gồm: bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …).
Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho nhà bạn.
b. Trường hợp di chúc không được công nhận thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế của bà bạn theo Điều 676 BLDS gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, nếu việc nhận nuôi con nuôi của bà bạn không được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mẹ bạn không thuộc hàng thừa kế của bà bạn và không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bà bạn.
Nếu việc nhận nuôi con nuôi của bà bạn được sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mẹ bạn có quyền hưởng di sản của bà bạn với tư cách là con nuôi (hàng thừa kế thứ nhất). Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được tiến hành theo quy định của pháp luật gồm: khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng và đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất (trình tự, thủ tục như nêu ở trên).
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 82/2006/QH11 Công chứng