Quy hoạch treo nhưng không thông báo cho người dân, gây thiệt hại nghiêm trọng !
Câu hỏi
Tôi hiện giờ đang ở Khu Đền Lừ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Cách đây ít lâu, do khó khăn tài chính, tôi có bán căn nhà đang ở cho anh A. Khi tôi và anh A ra sở tài nguyên môi trường nộp hồ sơ, họ nói là khu đất tôi đang ở nằm trong quy hoạch treo, nhưng người dân chúng tôi chưa hề nhận dc công văn rằng nơi mình ở đã nằm trong quy hoạch. Và sau đó anh A đã sợ, và không mua nữa. Tiền đặt cọc thì tôi đã nhận hơn nửa. mà bây giờ anh A bắt tôi trả lại, và quy cho tôi là vi phạm, vì bán đất nằm trong quy hoạch cho anh ta. Tiền thì bây giờ tôi đã trang trải bớt cũng không còn để trả lại cho anh A. Bây giờ tôi đang rất đâu đầu về vấn đề này. Rất mong batdongsan.com.vn tư vấn cho tôi nên làm thế nào. Xin chân thành cảm ơn !
Một trong những nguyên tắc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất là: Dân chủ và công khai
Điều 28 Luật đất đai có quy định:Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Gia đình muốn biết thông tin quy hoạch liên quan đến thửa đất gia đình đang là chủ sử dụng thì liên hệ với cơ quan quản lý đất đai cấp xã phường là có thể nắm thông tin chi tiết. 2.Việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của luật đất đai người sử dụng đất có nhiều quyền, trong đó có quyền chuyển nhượng. Để chuyển nhượng, hộ gia đình, cá nhân phải hội đủ các điều kiện sau: Có giấy CNQSDĐ, không tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, còn trong thời hạn sử dụng đất. Do vậy, về mặt pháp lý, nếu chưa có phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được xét duyệt và công bố công khai, chưa có quyết định thu hồi đất và giấy CNQSDĐ cụ thể với từng thửa đất, thì hộ gia đình, cá nhân vẫn đang là người sử dụng đất với đầy đủ giấy tờ hợp pháp, do đó họ vẫn hội đủ điều kiện để thực hiện quyền chuyển nhượng theo như Khoản 1, Điều 106 Luật Đất đai 2003.
Việc mua bán là do hai bên thỏa thuận, trước hết là tuân thủ quy định của pháp luật. Hai bên mua bán chưa tiến hành thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Chưa lập hợp đồng chuyển nhượng, chưa đăng ký với văn phòng nhà đất. Việc mua bán hiện tại mới chỉ dừng lại ở đặt cọc tiền mua nhà đất, xác định quan hệ tranh chấp ở đây là tranh chấp về hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất.
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác(Quy định tại điều 358 Bộ luật dân sự). Trong trường hợp hai bên không giải quyết được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. CÔNG TY LUẬT QUỐC TẾ THĂNG LONG ĐC: 188 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, TP Hà Nội Wedsite: thanglonglaw.com.vn Luật sư Vũ Trường Giang Email: giangvt.09@gmail.com Phone:0987335309