Tài liệu: Cha mẹ

Tài liệu
Cha mẹ

Nội dung

CHA MẸ

 

v     Cha mẹ là của cải, anh em là chỗ dựa, bạn thân là cả hai thứ đó.

Ngạn ngữ Anh

v     Tương lai của các con là công trình của các bà mẹ.

Napôlêông (Pháp)

v     Số phận tạo ra bố mẹ; sự lựa chọn tạo nên bạn bè.

J. Đôlanh (Pháp)

v     Nuôi con không dạy lỗi tại người cha.

Thái Công(Trung Quốc)

v     Cha ăn mặn con khát nước.

Ngạn ngữ Việt Nam

v     Cha làm thầy, con đốt sách.

Ngạn ngữ Việt Nam

v     Cha nào con ấy.

Ngạn ngữ Việt Nam

v     Kẻ nào trong nhà không có cha, anh hiền, ra ngoài không có thầy bạn nghiêm, mà có thể nên người khá được, thì hiếm lắm.

Lữ Vinh Công (Trung Quốc)

v     Con người là cái gì do mẹ tạo nên cho.

R. Emecxơn (Mỹ)

v     Trong thiên hạ, ai không biết cha mẹ, nhưng có nuôi con mới hiểu rõ công ơn của cha mẹ.

La Tiên Sinh (Trung Quốc)

v     Đi khắp gầm trời, mẹ là tốt nhất, ăn khắp trăm món, muối vẫn hàng đầu.

Tục ngữ Trung Quốc

v     Có con mới biết ơn cha nặng.

Nguyễn Trãi (Việt Nam)

v     Người cha có đứa con thì dễ, đứa con có người cha thì khó.

P. Giăng (Đức)

v     Cha không hiền, con không hiếu.

Cổ Ngữ Phương Đông

v     Trên môi và trong tim em bé, mẹ chính là tên của thượng đế.

Tháccơrây (Anh)       

v     Có ba người bạn chí tình: Cha, mẹ và người vợ thủy chung.

Ngạn ngữ Nga

v     Cha già con cọc.

Tục ngữ Việt Nam

v     Thần linh và con người đều có cùng nguồn gốc: Do cùng một mẹ sinh ra.

Pinđarơ (Hy Lạp)

v     Cha nào con nấy - cha hổ mang đẻ con thìu điu.

Tục ngữ Pháp - Việt

v     Có cha có mẹ thì hơn,

Không cha không mẹ như đờn đứt dây.

Ca dao Việt Nam

v     Cha tượng trưng cho công bằng, chính xác, cho luật pháp gắt gao, cho sự đẹp đẽ ngay thẳng, anh hùng. Mẹ tượng trưng cho công bằng và êm dịu trong những hoàn cảnh giảm nhẹ, co giãn mà trái tim cho phép.

J. Misenlit (Pháp)

v     Cha vừa là người hướng đạo, kẻ bảo lãnh quan tòa vừa là bậc sư phụ của con.

Alibơt (Đức)

v     Đức tính thứ nhất của người mẹ là cương quyết và công bằng.

F. Rabơle (Pháp)

v     Lòng người mẹ là vực thẳm và đáy được trải bằng sự khoan dung hiền dịu.

Bandắc (Pháp)

v     Với thiếu nữ gia đình là nhà tù, với những người đàn bà khác gia đình là xưởng thợ.

Bsô (Ai Len)

v     Trẻ cậy cha, già cậy con.

Tục ngữ Việt Nam

v     Vũ trụ có nhiều kỳ quan, nhưng kỳ quan tuyệt phẩm nhất là trái tim người mẹ.

Bsô (Mỹ)

v     Thiên đàng dưới chân các bà mẹ.

Kinh Coran

v     Con trẻ nhận ra mẹ ở nụ cười.

Viếcghin (La Mã)

v     Mẹ quá lành con hư.

Diêm Thuyết Luận (Trung Quốc)

v     Không mẹ lẹ chân tay.

Tục ngữ Việt Nam

v     Nuôi con chả dạy chả răn

Thà rằng nuôi lợn cho ăn lấy lòng

Tục ngữ Việt Nam

v     Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào.

Tục ngữ Việt Nam

v     Còn gì chân thật bằng tình của người mẹ mà những gì đã qua trên môi mẹ sẽ ở lại, thấm mãi tận lòng con.

Lưu Trong Lư (Việt Nam)

v     Tình yêu của người mẹ không già.

Tục ngữ Pháp

v     Không con héo hon một đời.

Tục ngữ Việt Nam

v     Đừng bao giờ đánh mắng con, nên dùng lời dịu ngọt nhưng cương quyết luôn luôn khích lệ, đừng làm chúng ngã lòng.

Pốppê (Anh)

v     Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.

Tục ngữ Việt Nam

v     Mấy ai biết lúa non, mấy ai biết con hư.

Tục ngữ Việt Nam

v     Một người cha có giá trị bằng cả trăm thầy giáo.

G. Hécbéc (Anh)

v     Bất cứ người mẹ nào cũng thế, mặt trời chỉ chiếu sáng cho riêng đứa con của mình thôi.

Ngạn ngữ Ai Len

v     Cha mẹ không thương con: Lỗi đạo làm người.

Con không thương cha mẹ: Lỗi đạo làm con

Mạnh Tử (Trung Quốc)

v     Cha mẹ thương con mà không dạy con, như thế là không thương con.

Liễu Đồn Điền (Trung Quốc)

v     Thương con cho roi cho vọt,    

Ghét con cho ngọt cho bùi.

Ngạn ngữ Việt Nam

v     Con người hiếu với cha mẹ, cư xử hết lòng thờ phụng, phụng dưỡng hết cả ý vui khi đau ốm hết lòng săn sóc, lúc mất đi hết lòng thương tiếc, lúc lễ thì tuyệt đối nghiêm trang.

Khổng Phu Tử (Trung Quốc)

v     Cha có cản ngăn con mới tránh được điều bất nghĩa. Đối với việc bất nghĩa, phận làm con không thể không cản ngăn cha.

Khổng Tử (Trung Quốc)

v     Ba năm bú mớm con thơ.         

Kể công cha mẹ biết cơ ngần nào!

Chữ rằng ''Sinh ngã cù lao''

Bể sâu không ví trời cao không bì.

Nguyễn Trãi (Việt Nam)

v     Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Một lòng thờ phụng mẹ cha,

Cho trọn đạo lý mới là đạo con.

Cách ngôn Việt Nam

v     Trở về mẹ hỡi con chờ mẹ,

Trên tảng đá xưa mẹ giã từ.

D. Xumê (Pháp)

v     Sung sướng thay cho người nào mà Thượng đế đã cho một bà mẹ Thánh đức.

Lamactin (Pháp)

v     Ôi! Tình thương của một người mẹ, tình thương mà không ai có thể nguôi quên.

V. Huygô (Pháp)

v     Một người cha có con thì dễ, nhưng làm người cha thì khó.

Ngạn ngữ Đức

v     Đối với người mẹ, đứa con là tất cả; nhưng đối với đứa con, cha mẹ lại chỉ là sự kết nối trong cuộc sống của nó mà thôi.

Bêcônxphin (Anh)

v     Cha ăn nho chua để con ghê răng.

Giêrơmia (Ixraen)

v     Đối với một người cha, không có gì êm dịu cho bằng một đứa con gái. Tâm hồn một đứa con trai cao hơn nhưng không dịu dàng mơn trớn bằng.

Ơripit (Hy Lạp)

v     Không có Mẹ, người ta không sống được

Không có Mẹ, người ta không chết được.

G. Hécbéc (Anh)

v     Người ta chỉ bắt đầu già nua kể từ khi mồ côi mẹ.

Xêda (La Mã)

v     Sẩy cha ăn cơm với cá, sẩy mẹ liếm lá ngoài chợ.

Tục ngữ Việt Nam

v     Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại.

Tục ngữ Việt Nam

v     Nơi ẩn náu vững chắc nhất là lòng mẹ.

Phlorian (Pháp)

v     Người ta có thể mua tất cả, trừ người cha và người mẹ.

Tục ngữ Anh

v     Linh cảm của người mẹ bao giờ cũng chính xác.

Hoàng Lại Giang (Việt Nam)

v     Mẹ hát con khen, ai chen vô lọt.

Mẹ bao giờ cũng cầm dao đằng lưỡi.

Ngạn ngữ Ban Ton

v     Con dù lớn vẫn là con của mẹ.

Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.

Chế Lan Viên (Việt Nam)

v     Cha sanh không bằng mẹ dưỡng.

Tục ngữ Việt Nam

v     Trên thế gian rộng lớn này, không đâu có tình bạn, Tình yêu nào như tình cha mẹ thương con.

H. Bêsơ (Mỹ)

v     Tất cả những gì tôi có hay tôi mong ước đều là do người mẹ thiên thần của tôi.

Lincôn (Mỹ)

v     Mỗi sợi tóc trên đầu em rụng xuống

Lại mượt mà trên mái tóc con ta.

Nguyễn Quang Nguyên

v     Cha cao quý sinh con cao quý.

Ơripít (Hy Lạp)

v     Gần vầng dương thì sáng, gần mẹ hiền thì ấm.

Tục ngữ Nga

v     Trẻ cậy cha, già cậy con - Trẻ thì dưỡng cây già thì cây dưỡng.

Tục ngữ Việt Nam

v     Lòng mẹ thương con không bao giờ già, vĩnh viễn là mùa xuân.

Tục ngữ Pháp

v     Người có đông con gái luôn phải người chăn chiên.

Tục ngữ Pháp

v     Thượng đế không thể có mặt mọi nơi, vì thế Ngài đã tạo ra các bà mẹ.

Ngạn ngữ Do Thái

v     Cho dù đứa con có là rắn độc, người mẹ nào cũng quấn nó vào hai bầu vú của mình.

Tục ngữ Bắc Phi

v     Ruộng tốt tìm hỏi giống lúa, con tốt tìm hỏi cha mẹ chúng.

Tục ngữ Lào

v     Trái tim người mẹ là kiệt tác của thượng đế.

Gretry (Anh)

v     Cha khôn ngoan con gái khôn ngoan, con trai khôn ngoan.

Tục ngữ Nga

v     Danh dự đến từ người cha, sự vuốt ve đến từ người mẹ.

J. Rutxkin (Anh)

v     Ai vắt mũi cho con tôi là hôn vào mặt tôi.

Ngạn ngữ Tây Ban Nha

v     Cha làm thầy, con bán sách. - Đời cha vo tròn, đời con bóp méo - Phá gia chi tử.

Tục ngữ Việt Nam

v     Ai chạy đỡ tôi lên khi vấp ngã,

Và hôn lên chỗ ngã cho khỏi đau?

Ai kể tôi nghe những chuyện đẹp ban đầu

Ấy là mẹ tôi tất cả.

J. Taylo (Mỹ)

v     Với bất cứ người mẹ nào cũng thế, mặt trời chỉ chiếu sáng cho riêng mỗi đứa con của mình thôi.

Ngạn ngữ Ai Len

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/353-26-633354672478516250/Danh-ngon-Dong-Tay/Cha-me.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận