Tài liệu: Hoa Kỳ - Đại học Yale

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Trường được thành lập năm 1701với tính cách là một học viện, đặt tại Killingworth, Connecticut. Năm 1716 Trường được dời đến New Haven và năm 1718 được đổi tên thành
Hoa Kỳ - Đại học Yale

Nội dung

Đại học Yale

Trường được thành lập năm 1701với tính cách là một học viện, đặt tại Killingworth, Connecticut. Năm 1716 Trường được dời đến New Haven và năm 1718 được đổi tên thành Cao đẳng Yale.

Từ đó Trường đã mở rộng dần dần, thành lập Cơ sở Y khoa (1810), Khoa Thần học (1822), Khoa Luật (1843), Khoa Sau Đại học về Nhân văn và Khoa học (1847), Khoa Mỹ thuật (1869), và Khoa Âm nhạc (1894). Đến năm 1887 Cao đẳng Yale trở thành Đại học Yale. Trường tiếp tục mở rộng thêm với Khoa Nghiên cứu Lâm nghiệp & Môi trường (1900), Khoa Điều dưỡng (1923), Khoa Kịch nghệ (1955), Khoa Kiến trúc (1972), và Khoa Quản lý (1974). Hiện nay Trường có hơn 11.000 sinh viên đang theo học.

Đại học Yale đã được “U.S News & World Report” xếp hạng là cơ sở giáo dục cấp cao thứ ba trong số hơn 1.000 cơ sở tại Hoa Kỳ.

HỆ THỐNG KHOA/NGÀNH CỦA TRƯỜNG

Khoa Kiến trúc

Ngành Kiến trúc

Khoa Nghệ thuật

Ngành Điện ảnh/Video

Ngành Thiết kế Đồ họa

Ngành Vẽ/In ấn

Ngành Nhiếp ảnh

Ngành Điêu khắc

Khoa Thần học

Ngành Thần học

Khoa Kịch nghệ

Ngành Kịch nghệ

Khoa Kỹ thuật

Ngành Vật lý ứng dụng

Ngành Kỹ thuật Y Sinh

Ngành Kỹ thuật Hóa

Ngành Kỹ thuật Điện

Ngành Kỹ thuật Cơ khí

Ngành Kỹ thuật Môi trường

Ngành Toán ứng dụng

Ngành Thiên văn học

Ngành Hóa học

Ngành Khoa học Máy tính

Ngành Sinh thái học và Sinh học Tiến hóa

Ngành Địa chất & Địa Vật lý

Ngành Toán

Ngành Lý Sinh Phân tử và Hóa Sinh

Ngành Phân tử, Tế bào & Sinh học Phát triển

Ngành Vật lý

Khoa Âm nhạc

Ngành Âm nhạc

Ngành Nghệ thuật Âm nhạc

Ngành Biểu diễn

Khoa Nghiên cứu Lâm nghiệp & Môi trường

Ngành Quản lý Môi trường

Ngành Lâm nghiệp

Ngành Khoa học Môi trường

Ngành Khoa học Rừng

Khoa Luật

Ngành Luật

Khoa Quản lý

Ngành Tài chính

Ngành Chiến lược

Ngành Tiếp thị

Ngành Lãnh đạo

Ngành Quản lý Hoạt động

Ngành Quản lý Công cộng

Ngành Quản lý Phi lợi nhuận

Ngành Quản lý Doanh nghiệp

Ngành Kinh doanh & Môi trường

Ngành Kinh doanh & Luật

Ngành Kinh doanh & Y khoa

Ngành Y tế Cộng đồng & Quản lý

Ngành Kinh doanh Quốc tế

Khoa Y

Ngành Gây mê

Ngành Y khoa Phân tử

Ngành Sinh học Tế bào

Ngành Sinh lý Phân tử

Ngành Tin học Y khoa

Ngành Y khoa So sánh

Ngành Da liễu

Ngành X quang Chẩn đoán

Ngành Dịch tễ học & Y tế cộng đồng

Ngành Di truyền học

Ngành Lịch sử Y khoa

Ngành Miễn nhiễm học

Ngành Nội khoa

Ngành Y khoa Thí nghiệm

Ngành Sinh bệnh học Vi khuẩn

Ngành Lý Sinh Phân tử & Hóa Sinh

Ngành Sinh học Thần kinh

Ngành Thần kinh học

Ngành Giải phẫu Thần kinh

Ngành Sản khoa, Phụ khoa và Khoa học Sinh sản

Ngành Nhãn khoa & Khoa học Thị giác

Ngành Chỉnh hình & Tập luyện

Ngành Bệnh lý

Ngành Nhi khoa

Ngành Dược lý

Ngành Tâm lý

Ngành Giải phẫu

Ngành X quang Chữa trị

Ngành Nghiên cứu Sức khỏe Phụ nữ

Khoa Điều dưỡng

Ngành Nghiên cứu Điều dưỡng

Ngành Điều dưỡng Thực hành Nâng cao cho Người lớn

Ngành Chăm sóc Người lớn, Gia đình, Người Có tuổi và phụ nữ

Ngành Hộ sản Điều dưỡng

Ngành Quản lý và Chính sách Điều dưỡng

Ngành Điều dưỡng Trẻ em

Ngành Điều dưỡng Sức khỏe Tâm thần-tâm lý

THỦ TỤC TUYỂN SINH

Muốn đăng ký vào Đại học Yale, ứng viên cần nộp một trong các loại chứng chỉ: Chứng chỉ Khảo thí Đầu vào Đại học (CEEB), SAT (Scholastic Assessment Test), hoặc ACT (American College Test).

Ngoài ra, đối với một số ngành, ứng viên cần nộp những tài liệu bổ sung, chẳng hạn như ngành Nghệ thuật và ngành Âm nhạc.

+ Đối với ngành Nghệ thuật, ứng viên cần nộp một dải phim trong, loại 35 mm với tối đa 20 khung hình chụp các bức vẽ mẫu của mình.

+ Đối với ngành Âm nhạc, ứng viên cần nộp băng ghi âm và  một số bản tổng phổ, ghi lại những cuộc biểu diễn của mình qua quá trình học tập nghiêm túc và liên tục trong một thời gian dài. Ứng viên có thể nộp bản mẫu về nhạc jazz hoặc nhạc cổ điển.

HỌC PHÍ

Học phí cấp đại học cho năm học 2003-2004 là 37.000 USD. Khoản phí này đã bao gồm tiền học, tiền phòng, tiền ăn, lệ phí thư viện, lệ phí thí nghiệm, lệ phí thể dục, lệ phí y tế và lệ phí tốt nghiệp (dành cho sinh viên năm cuối). Khoản phí này cũng bao gồm các dịch vụ về mạng, điện thoại, voicemail, và ti vi cho mỗi dãy phòng. Sinh viên có thể nộp thêm chi phí để đăng ký tuyến điện thoại riêng cũng như đường cáp truyền hình riêng cho mình.

Đối với sinh viên không ở nội trú, học phí cho một năm học là 28.000 USD. Khoản phí này cũng bao gồm các dịch vụ nêu trên, ngoại trừ tiền phòng, tiền ăn và chi phí dịch vụ mạng.

Ngoài ra mỗi năm sinh viên còn phải nộp thêm 888 USD cho chi phí bệnh viên, và 324 USD cho chi phí khám bệnh.

HỖ TRỢ TÀI CHÍNH

Việc hỗ trợ tài chính cho sinh viên được thực hiện dưới hai hình thức chính. Hình thức thứ nhất gọi là “tự giúp đỡ” (một sự kết hợp giữa việc làm thêm và các khoản cho vay dài hạn). Hình thức thứ hai là các khoản trợ cấp, đáp ứng cho các nhu cầu mà hình thức “tự giúp đỡ” không giải quyết hết được.

Tự Giúp đỡ

Để giúp các sinh viên có thể trang trải cho các nhu cầu của mình, nhà trường cung ứng hình thức tự giúp đỡ. Số tiền cấp cho sinh viên hàng năm do Trong quyết định theo từng năm học. Trong năm học 2003-2004, mức chuẩn là 4.000 USD dành cho sinh viên cấp đại học. Mặc dù sinh viên có thể đáp ứng cho các ràng buộc của hình thức này bằng nhiều cách khác nhau, đa số chọn phương cách làm thêm và vay nợ dài hạn.

Việc làm thêm

Trong trường có nhiều cơ hội cho sinh viên có thể làm thêm ngoài giờ học, chẳng hạn như các việc trong thư viện, phòng thí nghiệm và các văn phòng trong trường. Trong năm học 2003-2004, mức lương cho việc làm thêm được tính từ 9,65 USD/giờ đến 11,65 USD/giờ. Ngoài ra Trường còn có thể giới thiệu cho sinh viên làm thêm ở các cơ sở bên ngoài. Nhà trường khuyến cáo các sinh viên mới chỉ làm thêm không quá 12 giờ một tuần để không ảnh hưởng đến các hoạt động học tập.

Chương trình vay nợ

Sinh viên có thể trang trải các chi phí học tập của mình bằng cách vay nợ dài hạn với lãi suất thấp. Tuy nhiên việc vay nợ này chỉ áp dụng cho các sinh viên là công dân của Hoa Kỳ hay là người thường trú tại đây.

Các loại Trợ cấp và Học bổng

Các sinh viên không thể trang trải những chi phí học tập của mình bằng hình thức tự giúp đỡ có thể được nhận trợ cấp hoặc học bổng từ nhà trường, từ câu lạc bộ cựu sinh viên của trường, hoặc từ các quỹ của liên bang.

Nhà trường khuyến khích sinh viên xin các loại trợ cấp và học bổng này để giảm bớt hoặc thay thế cho hình thức tự giúp đỡ. Nếu sinh viên được nhận học bổng 4.000 USD thì nhà trường sẽ cắt bỏ hình thức tự giúp đỡ đối với sinh viên đó.

MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH CỦA TRƯỜNG

Kiến trúc

Đặc điểm chương trình

Chương trình của Ngành bao gồm các kiến thức về thiết kế, lịch sử, lý thuyết và phê bình về kiến trúc, và về nghiên cứu đô thị, nhằm cấp phát văn bằng Cử nhân Nghệ thuật. Sinh viên cũng được chuẩn bị cơ sở để học nâng cao trong các lĩnh vực kiến trúc, nghệ thuật, lịch sử nghệ thuật, qui hoạch và phát triển thành phố, nghiên cứu môi trường, các khoa học về xã hội hay những vấn đề về cộng đồng.

Chương trình học

Chương trình học của Ngành Kiến trúc bao gồm các môn học chính như sau:

Dẫn luận về Kiến trúc, Dẫn luận về Ngôn ngữ Không gian trong Thiết kế, Kiến trúc Đồ họa, Dẫn luận về Các Cấu trúc, Vật liệu trong Kiến trúc, Mô hình Phân tích, Phương pháp và Hình thức trong Kiến trúc, Thí nghiệm về Phương pháp và Hình thức trong Kiến trúc, Kiến trúc Hiện đại, Mười hai Cảnh quan Đô thị,  New Haven và Vấn đề Thay đổi trong Thành phố của Mỹ, Hội thảo Chuyên đề, Dự án, Lý thuyết về Kiến trúc Đương đại, Dẫn luận về Việc Nghiên cứu Thành phố.

Khoa học Máy tính

Đặc điểm chương trình

Khoa học máy tính là một trong những lĩnh vực tri thức năng động nhất và có nhiều tiến bộ nhất trong thời đại ngày nay, và kiến thức về máy tính đã trở nên thiết yếu cho hầu hết các lĩnh vực liên quan đến học thuật. Ngành Khoa học Máy tính của nhà trường tổ chức một chương trình nhằm cung ứng cho các sinh viên những hiểu biết về máy tính và khoa học máy tính mà họ sẽ cần cho sự nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào.

Ngành có hai chương trình cấp bằng đại học về lĩnh vực Khoa học Máy tính và các chương trình liên ngành kết hợp với Ngành Toán, Ngành Tâm lý, và Ngành Kỹ thuật Điện. Ngành Khoa học Máy tính chính quy sẽ chuẩn bị cho sinh viên học tiếp về khoa học máy tính hoặc những ngành khác có liên quan nhiều đến máy tính, hoặc chuẩn bị cho các nghề nghiệp cần đến một kiến thức sâu rộng về điện toán.

Chương trình học

Chương trình của Ngành bao gồm các môn chính, được chia ra như sau:

Chương trình Giới thiệu:

Dẫn luận về Lập trình, Khoa học Máy tính và Chương trình Nghị sự Tri thức Hiện đại, Internet: Sự tiến triển của công nghệ và Xã hội, Những Quan hệ về Pháp lý của Công nghệ Điện toán, Sở hữu Trí tuệ trong Thời đại Kỹ thuật số, Dẫn luận về Khoa học Máy tính, Các Công cụ Toán cho Khoa học Máy tính, Cấu trúc Dữ liệu và Kỹ thuật Lập trình, Dẫn luận về Khoa học Điện toán.

Chương trình Trung cấp:

Dẫn luận về Lập trình Hệ thống và Tổ chức Máy tính, Các Hệ thống Kỹ thuật số, Thiết kế và Phân tích Thuật toán.

Chương trình Cao cấp:

Trình Biên dịch và Phiên dịch, Các Hệ Điều hành, Các Kỹ thuật Lập trình Song song, Lý thuyết về Các Hệ thống Phân phối, Lập trình Chức năng, Dẫn luận về Cơ sở Dữ liệu, Các Hệ thống Máy tính, Điện toán về Số, Bộ Gien và Tin học Sinh học, Kinh tế học và Điện toán, Các Phương pháp Lý thuyết về Khoa học Máy tính, Các cơ sở về Mật mã, Thông minh Nhân tạo, Rô-bốt học Thông minh, Các Hệ thống Tự động, Mạng Thần kinh cho Điện toán, Đồ họa Vi tính.

Kinh tế học

Cơ hội Nghề nghiệp

Kinh tế học cung ứng một nền tảng cho nhiều nghề nghiệp khác nhau. Trong những năm gần đây có khoảng ba phần tư sinh viên trong ngành sau khi học xong đã vào học tiếp sau đại học ở khoa Luật hoặc khoa quản trị kinh doanh sau khi đã làm việc trong ngành liên quan trong vòng 2 hoặc 3 năm. Một phần tư sinh viên đã theo đuổi các nghề nghiệp trong các công ty kinh doanh, trong bộ máy chính quyền hay các tổ chức khác.

Chương trình học

Chương trình học của Ngành được chia ra các cấp độ như sau:

Chương trình Giới thiệu:

Dẫn luận về Phân tích Kinh tế, Dẫn luận về Kinh tế học, Kinh tế Vi mô với các ứng dụng về Môi trường.

Chương trình Nâng cao:

Lý thuyết về việc Bố trí các Tài nguyên và Các ứng dụng của nó, Lý thuyết về Kinh tế Vi mô, Lý thuyết về Kinh tế Vĩ mô, Lý thuyết về việc Xác định Thu nhập và Chính sách về Tiền tệ và Tài chính, Kinh tế Toán học: Lý thuyết về Sự Thăng bằng Tổng quát, Lịch sử Kinh tế Vĩ mô, Toán Kinh tế và Phân tích Dữ liệu, Dẫn luận về Xác suất và Thống kê, Toán Kinh tế, Toán Kinh tế Ứng dụng, Lịch sử Kinh tế Châu Âu, Lý thuyết và Chính sách Tiền tệ Quốc tế, Kinh tế của Các nước Đang Phát triển, Sự Phát triển Kinh tế ở Châu Phi, Kinh tế học về Tài nguyên Thiên nhiên, Sự phát triển Kinh tế Nhật Bản.

Các Hội thảo Chuyên đề:

Phân tích về Đầu tư, Lý thuyết và Lịch sử của các Cơ sở Tiền tệ và Tài chính, Tài chính Công ty, Tài chính Phát triển, Kinh tế học về Dân số, Những Vấn đề về Kinh tế ở Châu Mỹ La Tinh, Những Vấn đề về Kinh tế ở Châu Phi, Các Chủ đề về Lịch sử Kinh tế Mỹ, Các Chủ đề về Kinh tế Quốc tế, Các Chủ đề về Chính sách Kinh tế.

Nghiên cứu Điện ảnh

Đặc điểm chương trình

Chương trình của Ngành Nghiên cứu Điện ảnh tập trung vào lịch sử, lý thuyết và việc phê bình phim ảnh. Qua nội dung chương trình sinh viên sẽ khảo sát vai trò của điện ảnh như một hình thức nghệ thuật độc đáo trong thế kỷ 20 và sự đóng góp của Phương tiện truyền thông hình ảnh động như là một hoạt động văn hóa nhằm duy trì những giá trị về mặt xã hội.

Chương trình học

Chương trình của Ngành được chia ra theo từng lĩnh vực, với các môn học chính như sau:

Các môn bắt buộc:

Dẫn luận về Nghiên cứu Điện ảnh, Phân tích về Phim ảnh, Lý thuyết Điện ảnh và Mỹ học, Những Vấn đề trong Lý thuyết Điện ảnh Đương đại.

Điện ảnh theo Quốc gia:

Làn Sóng mới trong Điện ảnh Pháp, Điện ảnh Trung Quốc hiện đại, Phụ nữ trong Điện ảnh của Ý, Điện ảnh Đức và Chiến tranh Lạnh, Nền Văn hóa Trước kia của Nga qua Điện ảnh, Điện ảnh Ý, Điện ảnh Mỹ-Phi: từ 1945 đến ngày nay, Phim Tài liệu Mỹ, Điện ảnh và Sự biến đổi Nền Văn hóa Sân khấu, Điện ảnh Hollywood Cổ điển, Các phim của Woody Allen & Spike Lee và Martin Scorsese, Cuốc chiếm đóng của Đức trong Điện ảnh và tiểu thuyết, Điện ảnh và Văn học Pháp.

Lý thuyết, Tác quyền và Các chủ đề Đặc biệt về Điện ảnh:

Điện ảnh Thế giới, Bệnh học Tâm lý trong Phim ảnh, phim Âm nhạc, Milos Forman và Những Bộ phim của ông, điện ảnh và Lịch sử, Những Bộ phim của Alfred Hitchcock, Nghệ thuật và Ý thức hệ, Xã hội học về Nghệ thuật và Văn hóa Đại chúng.

Hội thảo Chuyên đề về Sản xuất:

Viết Kịch bản phim, Hội thảo về Phim Tài liệu, Hội thảo về phim Hư cấu, Viết Kịch bản Nâng cao, Nhiếp ảnh Sơ đẳng, Ngôn ngữ trong Hội thảo về Phim, Viết Kịch bản Kịch, Viết Kịch bản phim: Âm thanh và Hình ảnh, Những ứng dụng Thực tiễn về Âm nhạc & Nghệ thuật Đa Truyền thông và Công nghệ.

Những Bộ môn Liên quan đến Phim ảnh:

Công nghệ Thông tin và Xã hội, Công tác Kiểm duyệt ở Nước Pháp Đương đại, Khoa học & Phát minh và Nghệ thuật Trực quan, Người Tây Ban Nha trong Phim ảnh: Dẫn luận về nền Điện ảnh mới của châu Mỹ La Tinh, Phái tính và việc Diễn xuất, Kịch nghệ Mỹ Hiện đại.

Địa chỉ của Trường:

Yale University

38 Hillhouse Avenue, Neo Haven, CT 06511.

Đ.T: (203) 432-9300

Fax: (203) 432-9392

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2260-02-633495669526562500/Du-hoc/Dai-hoc-Yale.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận