Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định (QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính ), các chứng từ kế toán về vật liệu gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc ở trên, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn sau:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời đúng mẫu quy định và đầy đủ các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng qui định để phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên có áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”
. Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
. Kết cấu:
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp trên trên cấp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, thuê ngoài gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
+ Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá trị hàng mua trả lại cho người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
. Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu ” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1526- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật liệu khác
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường ”
. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
. Kết cấu của tài khoản 151 như sau:
Bên nợ:
+ Giá trị hàng đang đi đường.
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+ Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
+ Kết chuyển giá trị hàng đi đường đầu kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài các tài khoản chủ yếu ở trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 331,111,112,133,141,128,411...
Phương pháp hạch toán:
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam trong đó có :
- Đổi tên và số hiệu Tài khoản 721-“ Các khoản thu nhập bất thường ” thành Tài khoản 711 “ Thu nhập khác ”.
- Đổi tên và số hiệu Tài khoản 821 “ Chi phí bất thường ” thành Tài khoản 811 “ Chi phí khác ”.
Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
- Kế toán tổng hợp tăng vật liệu
+) Tăng do mua ngoài:
+ Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn (GTGT), phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133(1331): thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311...: tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu theo giá tạm tính. Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế , theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm tính. Nếu chênh lệch tăng thì ghi đen, nếu chênh lệch giảm thì ghi đỏ cho số chênh lệch.
Nợ TK 152(chi tiết): Giá chưa có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133 (1331) : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp hàng đang đi trên & #273;ường: nếu trong tháng đã nhận được hoá đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán phản ánh :
Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311...Tổng giá thanh toán.
Kế toán phải mở sổ theo dõi số hàng đang đi đường khi hàng về. Sang tháng, khi hàng về nhập kho hoặc giao cho bộ phận sản xuất, bán hàng...kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nhập kho
Nợ TK 621: Chuyển thẳng xuống bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 : Giao bán ngay
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường theo giá chưa thuế
- Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán còn phải phản ánh số thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:
+ Nếu vật liệu mua về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chọn thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng của vật liệu được khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133 (1331) : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 333(33312): Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu.
+ Nếu vật liệu nhập về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua. Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 333(33312): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Khi mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào)
Tổng giá thanh toánNợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 111,112,331...
Các chi phí thu mua,chi phí vận chuyển,bốc dỡ,tiền thuê kho bãi...kế toán ghi
Nợ TK 152,151:Chi phí mua chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
- Đối với nguyên vật liệu mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng không tách riêng được, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133: Thuế gí trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Cuối kỳ kế toán tách và xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ % số doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng so với doanh thu trong kỳ.
+) Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154(chi tiết- tự gia công chế biến)
Có TK 154(chi tiết-thuê ngoài gia công chế biến)
+) Tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, quyên tặng...kế toán ghi Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có 411: Nguồn vốn kinh doanh
+) Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh,kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn
Có TK 222:Góp vốn liên doanh
+) Tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152: Giá trị chưa có thuế gi á trị gia tăng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331: Số ghi theo hoá đơn
Có TK 338 (3381) : Giá trị vật liệu thừa (theo giá chưa thuế giá trị gia tăng)
- Căn cứ vào các nguyên nhân đã xác định để xử lý số vật liệu thừa:
+ Nếu do nhà cung cấp chuyển nhầm và doanh nghiệp đồng ý mua lại thì ghi:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị hàng thừa chưa có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Nếu xác định là do dôi thừa tự nhiên, trước đây hạch toán vào tài khoản 721 nhưng theo chế độ kế toán hiện hành thì đưa vào tài khoản 711 số hàng thừa:
Nợ TK 338 (3381): trị giá hàng thừa
Có TK 711
+ Nếu vật liệu thừa xác định không phải là của doanh nghiệp, kế toán phản ánh vật liệu thừa vào tài khoản ngoài bảng: Nợ TK002- Vật tư, hàng hoá giữ hộ.
+) Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa ở khâu sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
+) Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh :
Tuỳ theo mục đích sử dụng, cuối tháng căn cứ vào các chứng từ (Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu) giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 : Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng
Nợ TK 641(6412) : Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642 (6422) : Dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 (2412,2413):Dùng cho xây dựng cơ bản,sửa chữa lớn
tài sản cố định.
Có TK 152 (chi tiết)
+) Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 154(chi tiết liên quan)
Có TK 152
+) Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác :
Căn cứ vào vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá và giá thực tế (giá trị ghi sổ) kế toán xác định số chênh lệch và ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 128,222: Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 : Nếu chênh lệch giảm
( Có TK 412 : Nếu chênh lệch tăng)
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu xuất kho.
+) Xuất kho vật liệu để bán, cho vay:
Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Nếu xuất bán
Nợ TK 138(1388): Nếu cho vay
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
+) Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt:
Tuỳ theo từng nguyên nhân đã xác định, kế toán ghi:
- Thiếu hụt trong định mức: được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây ra.
Nợ TK 111
Nợ TK 334, 138(1388)
Nợ TK 642
Có TK 152
- Nếu chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Số thực nhập
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăngtheo hoá đơn
Nợ TK 138(1381): Trị giá vật liệu thiếu
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán.
Khi tìm được nguyên nhân xử lý số vật liệu thiếu:
+ Nếu do nhà cung cấp chuyển nhầm, kế toán ghi giảm công nợ và thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán vật liệu thiếu
Có TK 138(1381): Trị giá vật liệu thiếu
Có TK 133(1331): Giảm thuế giá trị gia tăng.
+ Nếu bắt bồi thường, hao hụt vượt định mức:
Trước đây hạch toán vào tài khoản 821 nhưng theo chế độ kế toán hiện hành thì đưa vào tài khoản 811 số hao hụt vượt định mức.
Nợ TK 138(1388): Số bắt bồi thường
Nợ TK 811: Hao hụt vượt định mức
Có TK 138(1381)
Có TK 133(1331): Giảm thuế giá trị gia tăng
+) Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm kế toán ghi:
Kế toán tổng hợp vật liệu đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
- Kế toán tổng hợp tăng vật liệu:
- Khi mua vật liệu trong nước dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kế toán phản ánh giá trị vật tư mua ngoài theo giá mua thực tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Nợ TK 152: Giá mua có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 151 : Giá mua có thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331...Tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng mua đang đi đường, sang tháng khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 :Nguyên vật liệu
Có TK 151: Hàng đang đi đường
+ Đối với vật liệu nhập khẩu , kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu nhạp khẩu bao gồm tổng số tiền thực tế mua ghi:
Nợ TK 152:Trị giá thực tế
Có TK 333(3333): Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333(33312): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 111,112,331...
+ Các chi phí phát sinh trong khâu mua:
- Các trường hợp tăng do nhận góp vốn liên doanh, do được cấp, biếu tặng,đánh giá lại, thu hồi vật liệu thừa ở khâu sản xuất...:cũng được định khoản tương tự như các trường hợp tương ứng theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp tăng vật liệu do phát hiện thừa trong khâu kiểm kê, căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá thực tế
Có TK 111,112,331...Số ghi theo hợp đồng
Có TK 338(3381): Trị giá vật liệu thừa
Căn cứ vào nguyên nhân xử lý số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3381): Giá trị vật liệu thừa
Có TK 331: Nếu người bán chuyển nhầm và doanh nghiệp mua lại
Có TK 711: Nếu là dôi thừa tự nhiên.
Hoặc phản ánh vào tài khoản 002 nếu vật liệu thừa xác định không phải của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
Hạch toán tổng hợp các trường hợp giảm vật liệu đều được định khoản giống các định khoản ở phần trên. Riêng trường hợp vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân được định khoản như sau:
Nợ TK 152: Số thực nhập(theo giá có thuế giá trị gia tăng)
Nợ TK 138(1381): Giá trị vật liệu thiếu
Có TK 331: Tổng giá thanh toán.
Sơ đồ số 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sổ kế toán sử dụng tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập-xuất-tồn kho, kế toán vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong các hình thức của kế toán. Mỗi hình thức có hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng.
- Nếu áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Khi hạch toán các nghiệp vụ thu mua, nhập nguyên vật liệu và thanh toán với người bán được thực hiện trên sổ sách:
+ Bảng kê số 3-Tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Bảng này lấy số liệu từ nhật ký chứng từ số 1,2,5,6,10...(Phần ghi Nợ TK 152,153 và ghi Có các TK liên quan).
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán-TK 331: Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi trên một sổ hoặc một trang sổ, mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi đến lúc thanh toán.
+ Nhật ký chứng từ số 5: là sổ tổng hợp thanh toán với người bán về việc mua tài sản cố định, nguyên vật liệu, hàng hoá hoặc các lao vụ dịch vụ khác và được mở cho mỗi tháng một tờ, mỗi người bán ghi một dòng.
+ Nhật ký chứng từ số 6: Ghi Có TK 151 theo nguyên tắc ghi theo từng chứng từ hoá đơn và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được hàng.
Hạch toán nghiệp vụ xuất vật liệu được phản ánh trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng này để ghi vào các bảng kê số 4,5,6. Cuối tháng, số liệu tổng cộng của các bảng kê nói trên được ghi vào nhật ký chứng từ số 7.
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung:
Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tái khoản 152,153,331,621...
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký sổ cái:
Chỉ sử dụng một sổ duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất vật liệu kế toán lập bảng chứng từ gốc, sau đó lấy số liệu ghi vào nhật ký sổ cái tài khoản 152, 153...
- Nếu áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Kế toán sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ cái các tài khoản 152, 153...
1.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất kho vật liệu mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối cùng để tính. Vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng và các nhu cầu khác nhau... gây khó khăn cho việc phân bổ vật liệu vào khoản mục chi phí và tính giá thành.
Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 611” Mua hàng ”
. Nội dung: tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
. Kết cấu:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ.
+ Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá đã gửi bán chưa x 604b 25;c định tiêu thụ trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán.
. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được mở thành hai tài khoản cấp 2:
TK 6111-Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK 6112-Mua hàng hoá.
- Tài khoản 152, 151: Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết chuyển số đầu kỳ, số cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 133, 331, 111...
Chứng từ sử dụng giống như trong phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán: Kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đi đường và vật liệu cuối kỳ trước sang tài khoản 611, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Mua nguyên vật liệu
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
- Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và các chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111) : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331,311... : Tổng giá thanh toán
+ Các khoản chiết khấu được hưởng khi mua hàng, ghi:
Nợ TK 331 : Khoản giảm trừ
Có TK 711 : Số giảm trừ giá mua
Có TK 133 (1331) : Giảm trừ thuế giá trị gia tăng.
+ Hàng mua trả lại không đúng hợp đồng:
Nợ TK 111,112 : Thu lại bằng tiền
Nợ TK 331 : Ghi giảm công nợ
Có TK 611(6111) : Trị giá hàng trả lại
Có TK 133 (1331) : Giảm thuế giá trị gia tăng
+ Phản ánh chi phí thu mua:
Nợ TK 611 (6111): Mua hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331... : Tổng giá thanh toán.
+ Phản ánh thuế nhập khẩu :
Nợ TK 611 (6111) : Mua nguyên vật liệu
Có TK 333(3333): Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333(33312): Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, kế toán xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ như sau:
=-+Giá thực tế vật Giá thực tế Giá Giá thực tế mua Giá thực tế
liệu xuất dùng tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ tồn cuối kỳ
- Khi kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng đi đường
Nợ TK 152 : Giá trị vật liệu tồn kho
Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ.
- Khi kết chuyển số vật liệu để sử dụng trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất
Nợ TK 632 : Xuất bán
Có TK 611 (6111) : Giá trị xuất sử dụng.
- Phản ánh giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát, ghi:
+ Nếu do nhà cung cấp chuyển nhầm, ké toán ghi:
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán
Có TK 138 (1381) : Giá trị hàng thiếu
Có TK 133 (1331) : Giảm thuế giá trị gia tăng.
+ Khi xử lý ghi:
Nợ TK 138 (1388) : Bắt bồi thường
Nợ TK 811 : Hao hụt vượt định mức
Nợ TK 611 : Hao hụt tự nhiên tính vào chi phí thu mua
Có TK 138 (1381) : Trị giá vật liệu thiếu.
- Khi phản ánh giá trị vật liệu thừa: Căn cứ vào các nguyên nhân tìm được để xử lý, ghi:
+ Do nhà cung cấp chuyển nhầm:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán.
+ Do dôi thừa tự nhiên có thể phản ánh vào thu nhập bất thường ( theo chế độ kế toán mới là tài khoản 711 “ Thu nhập khác ” ) hoặc chi phí kinh doanh, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 711 : Tính vào thu nhập khác
Có TK 642 : Ghi giảm chi phí kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp :
Trong trường hợp này, hạch toán vật liệu thu mua là theo giá đã có thuế giá trị gia tăng. Do vậy không sử dụng tài khoản 133 để hạch toán, doanh nghiệp chỉ cần dùng hoá đơn mua bán thông thường có một dòng ghi tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ kết chuyển giá trị tồn cuối kỳ trước, giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, xuất sử dụng trong kỳ được định khoản tương tự như theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Các nghiệp vụ còn lại được định khoản như sau :
- Trong kỳ mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Giá mua có thuế giá trị gia tăng
Có TK 111, 112, 141, 331, 311...
- Giá trị hàng mua trả lại, khoản được giảm giá do không đúng hợp đồng ghi:
Nợ TK 111, 112 : Thu lại bằng tiền
Nợ TK 138 (1381): Chưa thu được ngay
Nợ TK 331 : Trừ vào nợ
Có TK 611 (6111)
- Các trường hợp thiếu hụt mất mát, căn cứ vào nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138( 1381) : Bắt bồi thường
Nợ TK 111, 112 : Thu lại bằng tiền
Nợ TK 334 : Trừ vào lương
Nợ TK 331 : Do nhà cung cấp chuyển nhầm...
Có TK 138(1381)
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ(Sơ đồ số 1.9-trang 36).
Sổ kế toán sử dụng tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, sổ kế toán sử dụng như trong phương pháp kê khai thường xuyên chỉ khác ở chỗ là không sử dụng các sổ có liên quan tới giá xuất kho của vật liệu như bảng kê số 3. Ngoài ra còn sử dụng nhật ký chứng từ số 7- Nhập kho ghi Có TK 611.
Sơ đồ số 1.9: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Dựa trên cơ sở những kiến thức đã học ở nhà trường, em đã tập hợp và hệ thống lại nhằm nêu lên được những lý luận chung nhất về công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất để trình bày trong chương này.Nội dung chính em đã trình bày gồm có:
- Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu như: Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
- Các hình thức sổ kế toán hiện nay đang được áp dụng.
- Cách hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo 3 phương pháp là: Phương pháp thẻ song song,phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Như vậy, có thể thấy những nội dung đã nêu trên đều nhằm phục vụ cho việc so sánh và nhận biết được sự sai khác giữa thực tế hoạt động tại nơi thực tập với những chuẩn mực mà lý thuyết đã được học về đề tài đang nghiên cứu. Nói cách khác, phần lý luận chung đã hệ thống trong chương 1 là cơ sở giúp cho quá trình nghiên cứu đề tài tại xí nghiệp ở các chương tiếp theo được thuận lợi hơn.