Nhiệt độ và nhiệt
Con số biểu hiện mức độ nóng lạnh của một vật thể nào đó gọi là nhiệt độ. Tất cả các vật thể đều có nhiệt độ, như nhiệt độ trong thân thể người, nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước v. v... Khi những vật thể này tích trữ nhiệt năng thì nhiệt độ sẽ tăng lên.
v NHIỆT ĐỘ THÂN NGƯỜI (THÂN NHIỆT)
Nhiệt độ bên ngoài thân thể của con người tuy có thể chịu ảnh hưởng nhiệt độ của môi trường bên ngoài, nhưng nhiệt độ bên trong cơ thể thân nhiệt lại cố định trên dưới 370C. Từ tình hình nhiệt độ trong cơ thể cao hay thấp so với nhiệt độ bình thường có thể đoán được tình trạng sức khoẻ của mọi người. Nhiệt độ ở miệng và dưới nách gần với nhiệt độ trong cơ thể cho nên thường ngậm miệng hoặc cặp nách nhiệt kế để đo nhiệt độ trong người.
Khi bị cảm vì sao phát sốt? Khi thân nhiệt giữ ở khoảng 370C gọi là thân nhiệt bình thường. Với thân nhiệt bình thường, các vận hành trong cơ thể người thông suốt nhất. Bộ não của chúng ta có chức năng ra lệnh giữ nhiệt độ bình thường, nhưng sau khi vi khuẩn hoặc vi rút đi vào cơ thể gây cảm mạo, thì chức năng đó bị phá hoại, làm cho nhiệt độ trong người tăng lên và xuất hiện bệnh trạng phát sốt.
v CÁC LOẠI NHIỆT KẾ
Có rất nhiều loại nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ.
Nhiệt kế điện tử. Đo thân nhiệt, biểu thị bằng con số.
Nhiệt kế. Biểu thị nhiệt độ bằng độ khắc trên cột thuỷ ngân.
Máy ghi nhiệt độ lưỡng kim. Tự động ghi lại nhiệt độ thay đổi.
Nhiệt kế lưỡng kim. Dùng để đo nhiệt độ dầu khi nấu nướng.
Nhiệt kế do độ ẩm. Có thể đồng thời biết được nhiệt độ và độ ẩm trong không khí.
Nhiệt kế đo nhiệt độ cao. Đo nhiệt độ từ 700-2.5000C.
Nhiệt kế màu. Màu sắc thay đổi theo nhiệt độ để thể hiện nhiệt độ không khí.
v CÁCH ĐỌC NHIỆT KẾ
Trong nhiệt kế thông dụng có chứa thuỷ ngân, khi gặp nóng thuỷ ngân nở ra cho nên đo nhiệt độ cần phải chờ cho thuỷ ngân không lên được nữa mới xem nhiệt kế. Nếu đọc độ ghi chính xác tất nhiên có thể biết được nhiệt độ chính xác.
v NHIỆT ĐỘ CAO VÀ NHIỆT ĐỘ THẤP
Bất cứ vật thể nào cũng có nhiệt độ, nhiệt độ thấp dưới điểm đóng băng 00C biểu thị bằng ký hiệu ''-''. Điểm tột cùng của nhiệt độ nhấp là -2730C nhiệt độ cao không có điểm tột cùng.
Nhiệt độ | Sự vật đối ứng |
100 triệu 0 C | Bom nguyên tử nổ |
1 triệu - 100 triệu 0C | Nhiệt độ của năng lượng hạt nhân phát điện |
15 triệu 0C | Nhiệt độ của trung tâm mặt trời |
2 triệu 0C | Nhiệt độ của bóng mặt trời |
6.0000C | Nhiệt độ bên ngoài mặt trời. |
4.5000C | Nhiệt độ trung tâm quả đất |
1.7000C | Nhiệt độ của ngọn lửa khí thiên nhiên |
1.5350C | Nhiệt độ làm thép nóng chảy |
1.4000C | Nhiệt độ ngọn nến |
1100 ~ 40000C | Nhiệt độ nóng chảy của dụng cụ từ |
800 - 1.3000C | Nhiệt độ dung nham núi lửa |
400 - 4700C | Nhiệt độ vật liệu gỗ đốt cháy |
1000C | Nhiệt độ nước sôi |
1000C | Nhiệt độ ban ngày bên ngoài mặt trăng |
70 - 800C | Nhiệt độ pha chè |
58,80C | Kỷ lục nhiệt độ không khí cao nhất thế giới (Bassara Iraq ngày 8-7-1921 ) |
40 - 430 C | Thân nhiệt của loài chim |
41 - 420C | Nhiệt độ nước tắm |
36 - 370C | Nhiệt độ bình thường của người |
25 - 270 C | Nhiệt độ thích hợp nhất cho cây trồng sinh trưởng. |
5 - 100C | Nhiệt độ nảy mầm của lúa, tiểu mạch củ cải |
50C | Nhiệt độ trong tủ lạnh |
00C | Nhiệt độ nước đóng băng |
-200C | Nhiệt độ trong kho đông lạnh |
-760C | Nhiệt độ băng khô |
-89,20C | Kỷ lục nhiệt độ không khí, thấp nhất của thế giới (trạm Đông Phương Nam Cực 21-7-1983). |
-1530C | Nhiệt độ bề ngoài sao Mộc. |
-1780C | Nhiệt độ bề ngoài sao Thổ |
-1830C | Nhiệt độ ôxy thể lỏng |
-1960C | Nhiệt Nitrogen thể lỏng |
-2530C | Nhiệt độ hyđrô thể lỏng |
-1690C | Nhiệt độ hêli sôi (điểm sôi) |
-2700C | Nhiệt độ ngoài khí quyển quả đất (không gian vũ trụ) |
-2730 C | Không độ tuyệt đối (nhiệt độ thấp nhất) |
v NHIỆT ĐỘ CỦA MÀU SẮC
Hơn một nửa vật thể có nhiệt độ cao và có thể đoán được nhiệt độ của nó từ màu sắc
Tiêu chuẩn như sau:
- Màu đỏ tối 7000C
- Màu hồng đào 9000C
- Màu đỏ tươi 1.0000C
- Màu vàng chanh. 1.1000C
- Màu trắng 1.3000C
- Màu trắng sáng có l.5000C
Vật thể gặp nhiệt có thể nở ra.
Đại đa số vật thể kể cả kim loại, không khí v.v... khi nhiệt độ tăng lên thể tích sẽ nở ra.