Tài liệu: Tanzania - Hợp thành từ Tanganyika và Zanzibar

Tài liệu
Tanzania - Hợp thành từ Tanganyika và Zanzibar

Nội dung

TANZANIA – HỢP THÀNH TỪ TANGANYIKA VÀ ZANZIBAR

1. Nguồn gốc tên gọi

Tanzania có tên đầy đủ là “Cộng hòa Thống nhất Tanzania”, nằm ở Đông Phi, bên bờ Ấn Độ Dương. Nước này do hai bộ phận là Tanganyika và Zanzibar hợp thành. Tên Tanganyika có những nguồn gốc khác nhau.

·        Lấy tên từ hồ Tanganyika. Năm 1858, nhóm người Anh do Riehard Boton dẫn đầu đến đây, cho rằng tên hồ trong tiếng Bantu là “Kou tanganyika”, có nghĩa là “tụ họp”, “chỗ hội tụ” chỉ vô số con sông lớn nhỏ đổ vào đây hay chỉ nhiều bộ tộc sinh sống bên hồ. Thực dân Anh là Stanley (1841 - 1904) thì cho rằng, tên hồ “tonga” mang nghĩa “đảo” và “hika” mang nghĩa “đồng bằng” nối lại mà thành.

·        Do “tanga” mang nghĩa “cánh buồm” và “nyika” mang nghĩa “thảo nguyên”, “đất cây nhỏ” là hai từ trong tiếng Swahili tạo thành, do nước này bao quanh hồ, 70% diện tích đất là thảo nguyên và rừng.

Từ giữa thế kỷ XIX, thực dân Anh, Đức lần lượt xâm chiếm. Năm 1886, Tanganyika nằm trong phạm vi thế lực của Đức. Ngày 1 tháng 2 năm 1920, tên “Tanganyika” được thực dân Anh bắt đầu sử dụng. Đầu thế kỷ XX, Tanganyika bột phát cuộc khởi nghĩa Makymaky (1905 - 1907). Ngày 9 tháng 12 năm 1961, tuyên cáo độc lập, thành lập nước “Cộng hòa Tanganyika”.

Còn Zanzibar do đảo Zanzibar và đảo Pemba hợp thành, nguồn gốc có hai cách nói:

·        “Zanzibar” bắt nguồn từ tiếng Ba Tư, “Zanzi” nghĩa là “người da đen”, “bar” có nghĩa là “quốc gia”, “Zanzibar” tức là “nơi ở của người da đen”, “nước của người da đen”. Tiếng Ả Rập là “Zanjebar”. Năm 1503, bị người Bồ Đào Nha chiếm đóng, tên hiện nay do từ tiếng Ả Rập chuyển sang tiếng Bồ Đào Nha.

·        Tên “Zanzibar” trong tiếng Ba Tư có nghĩa là “nước của người da đen”. Đảo Zanzibar từ thế kỷ XI trở đi, và nơi buôn bán trao đổi nô lệ của người Ả Rập. “Zanzibar” trong tiếng Ba Tư còn có nghĩa là “thành nô lệ”. “Zanzi” là “nô lệ”, “bar” tức “thị trấn”, “thành phố”.

Năm 1890, Zanzibar trở thành đất bảo hộ của Anh. Ngày 10 tháng 12 năm 1963, giành được độc lập; ngày 26 tháng 4 cùng năm, thành lập “Vương quốc Zanzibar”. Tháng 1 năm 1964, thành lập “Cộng hòa Nhân dân Zanzibar”, ngày 26 tháng 4 cùng năm, Tanganyika và Zanzibar hợp nhất thành “Cộng hòa Tanganyika và Zanziba”; ngày 29 tháng 10 định tên là “Cộng hòa Thống nhất Tanzania”.

2. Quốc kỳ - quốc huy

·        Quốc kỳ

Hình chữ nhật. Do bốn màu đen, lục, lam và vàng hợp thành. Các màu lục và lam là hình tam giác, dải sọc đen viền vàng từ góc dưới bên trái phía cán cờ đi qua giữa nền cờ đến góc trên bên phải. Màu đen tượng trưng cho người da đen châu Phi; màu lục vừa tượng trưng cho đất đai, vừa tượng trưng cho niềm tin đối với đạo Hồi; màu vàng tượng trưng cho khoáng sản phong phú và của cải giàu có; màu lam tượng trưng cho sông ngòi, hồ đầm và hải vực Tanzania bao gồm hai phần là Tanganyika và Zazibar. Năm 1890, Zazibar là đất bảo hộ của Anh. Sau thế chiến thứ nhất, Anh thay Đức thống trị Tanganyika. Năm 1961 và năm 1963, Zazibar và Tanganyika lần lượt tuyên bố độc lập. Ngày 26 tháng 4 năm 1964, liên hợp lại thành nước “Cộng hòa Zazibar và Tanganyika”, đồng thời chế định quốc kỳ này. Ngày 29 tháng 10 cùng năm, đổi tên thành Nước cộng hòa Liên hợp Tanzania.

·        Quốc huy

Hình tấm khiên dài. Trên mặt tấm khiên có bốn nhóm hình, phần dưới tấm khiên là hình sóng màu lam trắng xen kẽ nhau, tượng trưng cho thủy vực của nước này, tiếp lên trên là mảng nền đỏ có một cây rìu và một cái xẻn màu vàng, tượng trưng cho quần chúng lao động; tiếp lên nữa là hình quốc kỳ của nước này; trên cùng là ngọn đuốc hừng hực cháy, tượng trưng cho tự do và quang minh. Giữa tấm khiên còn có cây giáo dài, tượng trưng cho tinh thần không ngại dùng vũ lực để bảo vệ nền độc lập và an ninh của đất nước. Tấm khiên được đặt trên đỉnh núi màu trắng, đỉnh núi này gọi là núi Kalimanjaro, là đỉnh núi cao nhất châu Phi. Trên sườn núi có cây bông và cây cà phê, tượng trưng cho các cây kinh tế chủ lực của nước này. Hai bên quốc huy có hình một đôi nam, nữ, họ một tay đỡ tấm lá chắn, tay kia cầm ngà voi. Phần đáy quốc huy có một dải trang trí màu trắng, trên đó viết dòng chữ “Tự do và thống nhất” bằng tiếng Swahili.

3. Quốc ca

Thượng đế phù hộ châu Phi, Thượng đế phù hộ cho các lãnh tụ châu Phi. Chúc cho châu Phi và nhân dân của người có được tài trí thông minh, được hưởng thống nhất, hưởng hòa bình. Cầu mong Thượng đế phù hộ châu Phi, cầu mong Thượng đế phù hộ châu Phi, Thượng đế phù hộ cho con cháu của châu Phi.

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/316-02-633389420217065778/Chau-Phi/Tanzania---Hop-thanh-tu-Tanganyik...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận