Tài liệu: Trung Quốc - Kinh tế năm 2001

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Những dữ liệu về kinh tế Trung Quốc năm 2001 trong báo cáo của APEC được ghi nhận qua các mặt như sau:
Trung Quốc - Kinh tế năm 2001

Nội dung

KINH TẾ NĂM 2001

Những dữ liệu về kinh tế Trung Quốc năm 2001 trong báo cáo của APEC được ghi nhận qua các mặt như sau:

TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA

Kinh tế Trung Quốc tiếp tục phát triển tốt, mặc kinh tế thế giới trải qua một cuộc đi xuống rõ rệt vào năm 2001. Tổng sản phẩm nội địa năm 2001 đạt 1.159,08 tỉ USD, gia tăng 7,3% so với năm trước nhờ sự kích thích mức cầu trong nước và việc thực hiện kiên định chính sách tiên phong về tài chính cũng như một chính sách ổn định về tiền tệ. Giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp hàng đầu, công nghiệp hạng hai và hạng ba là 176,52 tỉ USD, 592,86 tỉ USD và 389,7 tỉ USD, với mức tăng trưởng là 2,8%, 8,7% và 7,4%.

Sự đầu tư vào tài sản cố định có mức tăng trưởng đáng kể. Đầu tư vào tài sản cố định cho nền kinh tế quốc gia trong năm 2001 đạt mức 445,81 tỉ USD, tăng 12,1% so với năm trước. Đầu tư của nhà nước và các bộ phận kinh tế, của các thị trấn và các cơ sở kinh tế địa phương và của tư nhân đã gia tăng theo thứ tự là 12,8%, 8,1% và 12,7%. Các nỗ lực được tiếp tục dồn vào việc nâng cấp mạng lưới phân phối điện ở vùng nông thôn, việc xây dựng mạng lưới đường sá ở Trung Quốc và các dự án chính về dự trữ nước và tưới tiêu. Sự tăng, trưởng về đầu tư ở các vùng phía Tây là 19,3%, cao hơn nhiều so với các vùng phía Đông và trung ương.

Nhu cầu của người tiêu dùng tăng dần, cùng với sự tiếp tục cải thiện mức sống của người dân. Lượng bán lẻ hàng hóa là 454,23 tỉ USD, với mức tăng trường hàng năm là 10,1%. Mức sống của người dân ở thị trấn và nông thôn đã gia tăng đều đặn. Thu nhập bình quân đầu người ở các thành phố và thị trấn là 824,84 USD, với mức gia tăng hàng năm là 8,5%. Thu nhập bình quân đầu người ở vùng nông thôn là 285,87 USD, với mức gia tăng hàng năm là 8,5% trong đó mức thu tiền mặt là 211,20 USD, với mức gia tăng hàng năm là 5,7%.

LẠM PHÁT

Giá cả thị trường ổn định trong suốt năm 2001. Giá tăng trong vòng nửa năm đầu và hạ vào nửa năm sau, do ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2001 tăng 0,7% so với năm trước. Theo các số liệu thống kê về giá cả hàng hóa và dịch vụ, giá thực phẩm giữ nguyên như cũ. Giá một số loại hàng và dịch vụ giảm: thuốc lá và rượu giảm 0,3%, quần áo và vải giảm 1,9%, dụng cụ gia đình và dịch vụ giảm 2,3%, vận chuyển và viễn thông giảm l,0%. Một số hàng hóa và dịch vụ khác tăng giá như các loại hàng và dịch vụ về giải trí, văn hóa và giáo dục tăng 6,6% nhà ở tăng l,2%. Giá xuất xưởng của các loại hàng công nghiệp giâm 1,3%. Giá nguyên vật liệu, nhiên liệu và điện giảm 0,2%.

LAO ĐỘNG

Việc làm gia tăng lực lượng lao động cũng đã được xúc tiến. Vào cuối năm 2001, có 730,25 triệu lao động, tăng 9,4 triệu so với năm trước, trong số đó có 239,4 triệu người ở khu vực thành thị, tăng 7,89%. Cuối năm 2001, tổng số lao động của các doanh nghiệp nhà nước, sau khi đã cắt giảm là 5,15 triệu, giảm 1,42 triệu so với năm trước. Trong năm 2001, mọi nỗ lực đã được đầu tư để giúp số 2,27 triệu người bị cắt giảm biên chế tìm việc làm mới. Và cuối năm, số người ở thành thị đăng ký tìm việc là 3,6%. Thất nghiệp sẽ là một vấn đề quan trọng về lâu về dài ở Trung Quốc.

Hệ thống bảo đảm của xã hội đã được củng cố và cải tiến. Vào cuối năm có 103,55 triệu người đăng ký vào Chương trình Bảo hiểm Thất nghiệp, và 3,12 triệu người thất nghiệp đã nhận được trợ cấp. Có 106,30 triệu công nhân và 33,46 triệu người về hưu nằm trong Chương trình Trợ cấp Hưu trí Căn bản, và 76,29 triệu người lao động và người về hưu tham gia vào Chương trình Y tế Căn bản. Số người ở thành thị nằm trong Hệ thống Trợ cấp Sinh hoạt chiếm 12,70 triệu, đó là tất cả những người có thu nhập thấp nhất ở Trung Quốc.

CÁN CÂN CHI PHÓ

Ngoại thương có mức tăng trưởng cao trong năm 2001. Tổng lượng xuất khẩu và nhập khẩu trong năm đạt mức 505,8 tỉ USD, tăng 7,5% so với năm trước. Trong đó tổng lượng xuất khẩu đạt 262,2 tỉ USD, tăng 6,8% so với năm trước. Tổng lượng nhập khẩu là 243,6 tỉ USD, tăng 8,2% so với năm trước. Việc xuất khẩu các phụ tùng máy móc và các loại sản phẩm điện tử gia tăng tương đối nhanh. Tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao và công nghệ mới là 46,5 tỉ USD, gia tăng 25,4%. Ngành công nghiệp du lịch quốc tế có sự phát triển đều đặn. Trong năm 2001, Trung Quốc tiếp nhận 89,01 triệu khách du lịch nước ngoài, gia tăng 6,7%. Thu nhập về ngoại tệ trong du lịch quốc tế là 17,8 tỉ USD, tăng 9,7%. Số lượng người Trung Quốc đi du lịch nước ngoài gia tăng 15,9%, trong số đó có 6,95 triệu lượt người là tư nhân, với mức gia tăng 23,4%.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh. Trong năm có tất cả 26.139 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được phê chuẩn, tăng 16%. Tổng giá trị hợp đồng đầu tư là 69,2 tỉ USD, gia tăng 10,4%. Số lượng tiền đầu tư thực tế là 46,8 tỉ USD, tăng 14,9% so với năm trước. Lượng dự trữ trao đổi nước ngoài đạt 212,2 tỉ USD, tăng 46,6 tỉ USD so với năm trước.

TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI

Tỉ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ Trung Quốc (RMB) đối với các loại ngoại tệ khác giữ được mức ổn định. Vào cuối năm 2001, 1 Đô la Mỹ tương đương 8,2766 Nhân dân tệ.

NỢ NƯỚC NGOÀI

Vào cuối năm 2001, số nợ nước ngoài là 170,11 tỉ USD, không kể số liệu của Hồng Kông, Macao và Đài Bắc. Vì chính quyền Trung Quốc sử dụng loại số liệu theo tiêu chuẩn quốc tế, khác với hệ thống số liệu trước năm 2000, nên số liệu của năm 2001 không thể so sánh với số liệu của năm 2000. Vào cuối năm 2001, nợ của chính quyền với nước ngoài và nợ quốc tế của các đơn vị là 23,70 tỉ USD và 27,57 tỉ USD. Số nợ quốc gia phát hành ra nước ngoài là 12,67 tỉ USD.

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2293-02-633505185069578750/Kinh-te/Kinh-te-nam-2001.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận