Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại phải đảm bảo các điều kiện sau: - Cơ sở nuôi, trại nuôi phù hợp với đặc tính sinh trưởng, phát triển của loài nuôi; đảm bảo an toàn cho người và động vật nuôi; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh; - Về nguồn gốc động vật rừng thông thường: + Khai thác từ tự nhiên trong nước: có bảng kê mẫu vật động vật rừng thông thường có xác nhận của Hạt Kiểm lâm cấp huyện. + Nhập khẩu: có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan hải quan cửa khẩu xác nhận. Các loài ngoại lai xâm hại theo quy định của pháp luật không được gây nuôi dưới mọi hình thức. + Mua của tổ chức, cá nhân khác: có hồ sơ mua bán, trao đổi động vật giữa người cung ứng và người nuôi. + Xử lý tịch thu: có quyết định của người có thẩm quyền xử lý tang vật hoặc vật chứng theo quy định của pháp luật. + Động vật rừng thông thường đã nuôi trước khi Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang nuôi lập bảng kê động vật rừng thông thường theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT gửi UBND xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở nuôi đó xác nhận. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của động vật nuôi.
Bản chính đề nghị cấp giấy phép khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên loài, số lượng, địa danh, thời gian; mục đích, phương thức khai thác (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT);
Bản chính thuyết minh phương án khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; mô tả hiện trạng của khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên loài, số lượng khai thác; phương tiện, công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT);
Bản chính báo cáo đánh giá quần thể loài động vật rừng thông thường đề nghị khai thác từ tự nhiên thể hiện rõ các nội dung: giới thiệu về đơn vị tư vấn; tổng quan khu vực, phương pháp, thời gian, kết quả; phương án khai thác; kết luận và kiến nghị (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT). Báo cáo đánh giá quần thể do tổ chức được pháp luật quy định có chức năng điều tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp, sinh học lập;
Bản sao có chứng thực giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức hoặc số chứng minh nhân dân đối với cá nhân đề nghị cấp giấy phép;
Bản chính giấy chấp thuận phương án khai thác của chủ rừng hoặc hợp đồng hợp tác với chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép không đồng thời là chủ rừng.
Các bước
Tên bước
Bước 1:
Mô tả bước
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp huyện (nơi không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện). Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. + Sáng từ 7 giờ - 11 giờ 30 phút. + Chiều từ 13 giờ 30 phút - 17 giờ 00 (ngày lễ nghỉ). - Bộ phận tiếp nhận và trả kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. - Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp huyện (nơi không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải xác minh và cấp giấy chứng nhận trại nuôi; đồng thời lập sổ theo dõi (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp huyện (nơi không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện) phải thông báo bằng văn bản lý do cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. Không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc. - Nghiêm cấm cán bộ tiếp nhận hồ sơ không được tự ý yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung thêm những giấy tờ không có trong quy định.
Bước 2:
Mô tả bước
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận trại nuôi được cấp, Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp huyện (nơi không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện) giao trả cho tổ chức cá nhân đề nghị. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường gửi giấy thông báo cơ sở nuôi thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ của chủ cơ sở nuôi; tên, số lượng, nguồn gốc loài đề nghị nuôi; địa điểm cơ sở nuôi theo (mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT) tới Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. - Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận giấy thông báo phải lập sổ theo dõi (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT). Sau khi thông báo, tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải lập sổ theo dõi (mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT)
Bước 3:
Mô tả bước
Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện các việc sau: - Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp lại giấy hẹn trả kết quả, phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có) và lưu trữ toàn bộ vào hồ sơ của thủ tục hành chính đã thực hiện. - Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân (trường hợp nhận hộ phải có CMND của người nhận hộ) và yêu cầu người nhận kết quả ký vào sổ giao nhận theo quy định.
Kết quả của việc thực hiện
Giấy chứng nhận
Tất cả
8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Qua Bưu điện
Trụ sở cơ quan hành chính
Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt Kiểm lâm huyện).
Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt Kiểm lâm huyện).