THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ CHĂM SÓC HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT ĐANG MANG THAI HOẶC NUÔI CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI
Tây Ninh
Hồ sơ
Thành phần hồ sơ
* Trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội, hồ sơ bao gồm: - Tờ khai thông tin của người khuyết tật (mẫu số 1)Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012; - Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật; - Bản sao Sổ hộ khẩu; - Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân; - Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; - Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
* Trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ bao gồm: - Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con dưới 36 tháng tuổi.
Các bước
Tên bước
Bước 1
Mô tả bước
Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng người khuyết tật chuẩn bị hồ sơ theo Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.Trường hợp hồ sơ còn thiếu so với quy định thì hướng dẫn người đến nộp hồ sơ bổ sung đầy đủ theo quy định. - Chuyển hồ sơ đến Ban Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bước 2
Mô tả bước
Ban Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra hồ sơ, vào sổ theo dõi giải quyết. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày. + Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết. + Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng. Chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 thág tuổi. - Trả kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 3
Mô tả bước
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau: - Yêu cầu cá nhân nộp lại giấy hẹn trả kết quả, phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có) và lưu trữ vào hồ sơ thủ tục đã giải quyết (trường hợp nhận hộ phải có giấy ủy quyền và CMND của người được ủy quyền). - Trả Quyết định trợ cấp kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. (Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút; Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ; trừ các ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Kết quả của việc thực hiện
Quyết định hành chính
Cá nhân
25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó: Uỷ ban nhân dân cấp xã: 15 ngày làm việc; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: 07 ngày làm việc; Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ký Quyết định: 03 ngày làm việc.