Chỉ định:
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong:
Viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-leroy-reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
Bệnh cứng khớp gây đau và mất khả năng làm việc.
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của:
Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch.
Viêm khớp vi tinh thể
Bệnh khớp
Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng
Thuốc còn được chỉ định dùng giảm đau do phẫu thuật nhỏ, phẫu thuật miệng, cắt amydan, chấn thương, đau bụng kinh. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai, mũi, họng.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với kháng viêm không steroid
Loét dạ dày tiến triển.
Suy gan hay suy thận tiến triển.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Chú ý đề phòng:
Cẩn thận khi dùng và phải theo dõi đặc biệt các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (loét dạ dày, thoát vị hoành, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), tiền sử rối loạn máu hay đông máu, bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Thận trọng sử dụng thuốc ở người già, bệnh nhân bị suy tim, xơ gan, thận hư mãn tính, bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân bị mất máu nhiều sau khi phẫu thuật.
Nên kiểm tra chức năng gan, công thức máu khi sử dụng thuốc kéo dài.
Nếu bệnh nhân cảm thấy chóng mặt hoặc có rối loạn thần kinh trung ương, không được lái xe hay điều khiển máy móc.
Lúc có thai:
Không nên dùng Nimesulide trong thời kỳ mang thai. Các thuốc kháng viêm không steroid gây đóng kín ống động mạch ở trẻ em và có thể làm mất trương lực tử cung, do đó không được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú không được dùng vì chưa có thông tin về sự bài tiết nimesulide qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
Không nên phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid khác do tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc chống đông đường uống, heparin dùng đường tiêm và ticlopidine: tăng nguy cơ xuất huyết.
Diclofenac có thể làm tăng nồng độ của lithium và digoxine.
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali đôi khi gây tăng kali huyết.
Thận trọng khi dùng thuốc kháng viêm không steroid dưới 24 giờ trước hoặc sau khi điều trị bằng Methotrexat do nồng độ trong máu và độc tính của Methotrexat có thể tăng.
Độc tính trên thận của cyclosporin tăng khi dùng chung với thuốc kháng viêm không steroid.
Tác dụng ngoài ý:
Rối loạn đường tiêu hóa thường gặp như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau thượng vị (khi bắt đầu điều trị); hiếm khi gây loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa (sau khi điều trị kéo dài)
Rối loạn máu: hiếm khi gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, suy tủy.
Phản ứng quá mẫn: phát ban, nổi mày đay, ngứa, chàm, hiếm khi bị ban đỏ đa dạng. Phù quincke, suyễn, hiếm khi bị phản ứng phản vệ nhất là ở những người đã có dị ứng với aspirin.
Hệ thần kinh: nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng, giảm thị lực, song thị, giảm thính lực, ù tai, rối loạn vị giác.
Rối loạn tiết niệu: suy thận cấp, viêm thận kẽ, tiểu ra máu, protein niệu.
Gan: tăng transaminase trong huyết thanh, hiếm khi viêm gan có vàng da hay không.
Liều lượng:
Người lớn:
Uống thuốc trong các bữa ăn
Bệnh thấp khớp:
Liều tấn công: 150mg/ngày, chia làm 3 lần
Liều duy trì: 75-100mg/ngày, chia làm 1-3lần
Đau bụng kinh: 100mg/ngày, chia làm 2 lần.